VNPost sẽ thoái vốn xuống dưới 5% ở LienVietPostBank?

06:30 | 22/03/2023

524 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Mới đây, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) công bố dự thảo sửa đổi, bổ sung một số điều về tổ chức và hoạt động của phòng giao dịch bưu điện trực thuộc Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt (LienVietPostBank).
Các doanh nghiệp liên quan đến Các doanh nghiệp liên quan đến "bầu" Thụy làm ăn ra sao?
Vì sao Vì sao "bầu" Thụy chỉ mua được hơn 10 triệu cổ phiếu LienVietPostBank?

Theo đó, kể từ ngày Tổng công ty Bưu điện Việt Nam (VNPost) thoái vốn xuống dưới mức 5% vốn điều lệ của LienVietPostBank, phòng giao dịch bưu điện không được thực hiện hoạt động nhận tiền gửi tiết kiệm. Đối với các khoản tiền gửi tiết kiệm đã nhận trước đó và đến hạn trả, LienVietPostBank, phòng giao dịch bưu điện phải có biện pháp chi trả hết tiền gửi tiết kiệm của khách hàng. Trường hợp không chi trả hết tiền gửi tiết kiệm đến hạn do nguyên nhân khách quan, LienVietPostBank tiếp nhận và xử lý theo quy định pháp luật.

Bên cạnh đó, dự thảo thông tư còn quy định, phòng giao dịch bưu điện có tối thiểu 3 người, trong đó có 1 người là kiểm soát viên hoặc chức danh tương đương làm nhiệm vụ kiểm soát và phê duyệt các giao dịch hàng ngày phải là nhân sự của LienVietPostBank. Phòng giao dịch bưu điện bị bắt buộc chấm dứt hoạt động khi hoạt động không đúng nội dung quy định, đã chi trả hết tiền gửi tiết kiệm của khách hàng.

VNPost sẽ thoái vốn xuống dưới 5% ở LienVietPostBank?
Ảnh minh họa/https://kinhtexaydung.petrotimes.vn/

Ngoài ra, Thống đốc NHNN cũng ủy quyền Giám đốc NHNN chi nhánh nơi đặt trụ sở phòng giao dịch bưu điện thực hiện chấp thuận hoặc không chấp thuận việc chấm dứt hoạt động phòng giao dịch bưu điện trên địa bàn; xác nhận đủ điều kiện hoạt động tại địa điểm mới đối với phòng giao bưu điện thay đổi địa điểm trên địa bàn; bắt buộc chấm dứt hoạt động phòng giao dịch bưu điện trên địa bàn.

Trước đó, VNPost đã thông báo bán đấu giá hơn 140,5 triệu cổ phần tại LienVietPostBank với giá khởi điểm được công bố là 22.908 đồng/cổ phần. Nếu bán được hết hơn 140,5 triệu cổ phần tại LPB, VNPost sẽ thu về tối thiểu 3.218 tỷ đồng. Buổi đấu giá dự kiến sẽ được tổ chức vào lúc 9 giờ, ngày 21/04/2023 tại Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội.

Về kết quả kinh doanh, trong năm 2022, LienVietPostBank tăng trưởng so với năm trước nhờ tăng thu cả nguồn thu chính lẫn thu từ dịch vụ. Thu nhập lãi thuần đạt gần 11.900 tỷ đồng và thu từ dịch vụ gần 1.662 tỷ đồng, tăng lần lượt 32% và 94%.

Đáng chú ý, hoạt động mua bán chứng khoán đầu tư thu về khoản lãi gần 343 tỷ đồng trong khi năm trước lỗ gần 1,2 tỷ đồng. Hoạt động khác cũng thu được khoản lãi hơn 201 tỷ đồng trong khi năm trước chỉ thu được gần 34 tỷ đồng.

Nhờ đó, lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh tăng đến 79%, thu được 8.863 tỷ đồng. Dù trong năm LienVietPostBank dành ra gần 3.174 tỷ đồng để dự phòng rủi ro tín dụng, tăng gấp 2,4 lần năm 2021 nhưng Ngân hàng vẫn thu được gần 5.690 tỷ đồng lãi trước thuế, tăng 56% và lợi nhuận sau thuế hơn 4.510 tỷ đồng, tăng 57%.

Tính đến ngày 31/1/2022, tổng tài sản của LienVietPostBank tăng 13% so với đầu năm lên hơn 327.700 tỷ đồng. Trong đó cho vay khách hàng tăng 12%, đạt 230.637 tỷ đồng, dự phòng rủi ro cho vay tăng gần 53,6%. Huy động tiền gửi từ khách hàng tăng 20% so với đầu năm, đạt gần 216.000 tỷ đồng.

Lợi nhuận tăng trưởng ấn tượng, song nợ xấu tại LienVietPostBank lại đang có xu hướng tăng khá nhanh trong khi trích lập dự phòng năm 2022 tăng gấp 2,4 lần so với năm trước.

Theo đó, tổng nợ xấu tính đến 31/12/2022 tăng 20% so với đầu năm, chiếm 3.427 tỷ đồng trong tổng dư nợ. Trong đó, nợ dưới tiêu chuẩn (nợ nhóm 3) tăng mạnh nhất, từ 460 tỷ đồng hồi đầu năm lên gần 1.070 tỷ đồng. Kết quả, đẩy tỷ lệ nợ xấu trên dư nợ vay tăng từ mức 1,37% đầu năm lên 1,46%.

Trên thị trường chứng khoán, kết phiên giao dịch ngày 21/3, giá cổ phiếu LPB của LienVietPostBank đạt 14.700 đồng/cp, tăng hơn 52% so với thời điểm NHNN có quyết định chấp thuận cho VNPost thoái vốn tại LienVietPostBank. Như vậy, mức khởi điểm mà VNPost sắp đấu giá đang cao hơn gần 59% thị giá cổ phiếu LienVietPostBank.

LienVietPostBank tiền thân là ngân hàng Liên Việt (LienVietBank), được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ký Giấy phép thành lập ngày 28/03/2008. Ngày 01/05/2008, Ngân hàng chính thức khai trương hoạt động. Năm 2011, sáp nhập Công ty Dịch vụ Tiết kiệm Bưu điện, đổi tên Ngân hàng từ Ngân hàng Liên Việt (LienVietBank) thành Ngân hàng Bưu điện Liên Việt (LienVietPostBank). Các đơn vị sáng lập của LienVietPostBank là Công ty cổ phần Him Lam, Công ty Thương mại Sài Gòn (SATRA), và Công ty cổ phần Dịch vụ Hàng không Sân bay Tân Sơn Nhất (SASCO). Cổ phiếu LPB được niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) từ tháng 10/2020.

https://kinhtexaydung.petrotimes.vn/

Huy Tùng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
AVPL/SJC HCM 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
AVPL/SJC ĐN 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,450 ▲300K 74,400 ▲300K
Nguyên liệu 999 - HN 73,350 ▲300K 74,300 ▲300K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
Cập nhật: 24/04/2024 19:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.500 ▲1500K 84.500 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 24/04/2024 19:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,320 ▲35K 7,525 ▲25K
Trang sức 99.9 7,310 ▲35K 7,515 ▲25K
NL 99.99 7,315 ▲35K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,295 ▲35K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,385 ▲35K 7,555 ▲25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,385 ▲35K 7,555 ▲25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,385 ▲35K 7,555 ▲25K
Miếng SJC Thái Bình 8,240 ▲140K 8,440 ▲130K
Miếng SJC Nghệ An 8,240 ▲140K 8,440 ▲130K
Miếng SJC Hà Nội 8,240 ▲140K 8,440 ▲130K
Cập nhật: 24/04/2024 19:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,500 ▲1500K 84,500 ▲1200K
SJC 5c 82,500 ▲1500K 84,520 ▲1200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,500 ▲1500K 84,530 ▲1200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 ▲200K 74,900 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 ▲200K 75,000 ▲200K
Nữ Trang 99.99% 72,900 ▲300K 74,100 ▲200K
Nữ Trang 99% 71,366 ▲198K 73,366 ▲198K
Nữ Trang 68% 48,043 ▲136K 50,543 ▲136K
Nữ Trang 41.7% 28,553 ▲84K 31,053 ▲84K
Cập nhật: 24/04/2024 19:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,099.42 16,262.04 16,783.75
CAD 18,096.99 18,279.79 18,866.22
CHF 27,081.15 27,354.69 28,232.26
CNY 3,433.36 3,468.04 3,579.84
DKK - 3,572.53 3,709.33
EUR 26,449.58 26,716.75 27,899.85
GBP 30,768.34 31,079.13 32,076.18
HKD 3,160.05 3,191.97 3,294.37
INR - 304.10 316.25
JPY 159.03 160.63 168.31
KRW 16.01 17.78 19.40
KWD - 82,264.83 85,553.65
MYR - 5,261.46 5,376.21
NOK - 2,279.06 2,375.82
RUB - 261.17 289.12
SAR - 6,753.41 7,023.40
SEK - 2,294.19 2,391.60
SGD 18,200.78 18,384.62 18,974.42
THB 606.76 674.18 700.00
USD 25,147.00 25,177.00 25,487.00
Cập nhật: 24/04/2024 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,212 16,232 16,832
CAD 18,258 18,268 18,968
CHF 27,274 27,294 28,244
CNY - 3,437 3,577
DKK - 3,553 3,723
EUR #26,306 26,516 27,806
GBP 31,045 31,055 32,225
HKD 3,115 3,125 3,320
JPY 159.85 160 169.55
KRW 16.28 16.48 20.28
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,237 2,357
NZD 14,823 14,833 15,413
SEK - 2,262 2,397
SGD 18,110 18,120 18,920
THB 632.88 672.88 700.88
USD #25,135 25,135 25,487
Cập nhật: 24/04/2024 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,187.00 25,487.00
EUR 26,723.00 26,830.00 28,048.00
GBP 31,041.00 31,228.00 3,224.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,304.00
CHF 27,391.00 27,501.00 28,375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16,226.00 16,291.00 16,803.00
SGD 18,366.00 18,440.00 19,000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18,295.00 18,368.00 18,925.00
NZD 14,879.00 15,393.00
KRW 17.79 19.46
Cập nhật: 24/04/2024 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25195 25195 25487
AUD 16325 16375 16880
CAD 18364 18414 18869
CHF 27519 27569 28131
CNY 0 3469.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26892 26942 27645
GBP 31326 31376 32034
HKD 0 3140 0
JPY 161.93 162.43 166.97
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0346 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14885 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18459 18509 19066
THB 0 646 0
TWD 0 779 0
XAU 8230000 8230000 8400000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 24/04/2024 19:45