Bố mẹ bán nhà đất có phải hỏi ý kiến của con không?

01:01 | 12/09/2019

Theo dõi Kinh tế Xây Dựng trên
|
Tôi chung sống với bố mẹ tôi trên mảnh đất từ nhỏ, vừa qua bố mẹ tôi bán mảnh đất sau nhà cho hàng xóm mà không hỏi han ý kiến tôi chút nào. Tôi xin hỏi Luật sư là bố mẹ tôi làm vậy có đúng không?
bo me ban nha dat co phai hoi y kien cua con khong

Độc giả hỏi:

Chào Luật sư, tôi chung sống với bố mẹ tôi trên mảnh đất từ nhỏ, tháng 1 vừa qua bố mẹ tôi bán mảnh đất sau nhà cho hàng xóm mà không hỏi han ý kiến tôi chút nào. Tôi xin hỏi Luật sư là bố mẹ tôi làm vậy có đúng không?

Luật sư trả lời:

Luật sư Tạ Quốc Cường, Giám đốc Công ty luật Hợp danh Sự thật trả lời độc giả như sau:

Theo những thông tin bạn cung cấp chưa đầy đủ mảnh đất sau vườn là tài sản của bố mẹ bạn hay của cả hộ gia đình, nên sẽ có hai trường hợp sau:

Trường hợp 1: Mảnh đất này là tài sản chung của bố mẹ bạn (sổ đỏ chỉ ghi nhận tên bố mẹ bạn)

Căn cứ Điều 213 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định như sau về sở hữu chung của vợ chồng:

“Điều 213. Sở hữu chung của vợ chồng

1. Sở hữu chung của vợ chồng là sở hữu chung hợp nhất có thể phân chia.

2. Vợ chồng cùng nhau tạo lập, phát triển khối tài sản chung; có quyền ngang nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung.

3. Vợ chồng thỏa thuận hoặc ủy quyền cho nhau chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung.

4. Tài sản chung của vợ chồng có thể phân chia theo thỏa thuận hoặc theo quyết định của Tòa án.

5. Trường hợp vợ chồng lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình thì tài sản chung của vợ chồng được áp dụng theo chế độ tài sản này”

Như vậy, trường hơp sổ đỏ chỉ ghi nhận tên bố mẹ bạn thì họ có quyền tự định đoạt mà không cần có sự đồng ý của bạn.

Trường hợp 2: Mảnh đất đó là tài sản riêng của bố hoặc của mẹ bạn

Căn cứ Điều 44 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định như sau về quyền định đoạt tài sản riêng của vợ chồng.

“Điều 44. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng

1. Vợ, chồng có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của mình; nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào tài sản chung”

Như vậy, trường hợp này nếu là tài sản riêng của bố hoặc mẹ bạn thì bố hoặc mẹ bạn có định đoạt mảnh đất sau nhà của gia đình bạn mà không cần có ý kiến các thành viên khác trong gia đình.

Trường hợp 3: Mảnh đất thuộc quyền sử dụng của “Hộ gia đình”

Căn cứ theo khoản 29 Điều 3 Luật đất đai năm 2013 quy định như sau:

“Hộ gia đình sử dụng đất là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất”

Căn cứ quy định thì cần lưu ý: Không phải cứ có tên trong hộ khẩu là có chung quyền sử dụng đất, mà phải có đủ 02 điều kiện sau:

  1. Có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng.
  2. Đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất.

Như vậy, con mà sinh ra sau thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất thì không có chung quyền sử dụng đất.

Bên cạnh đó, căn cứ Điều 64 Nghị định 43/2014/NĐ -CP ngày 15/5/2014 hướng dẫn thi hành luật đất đai quy định như sau:

“1. Hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình phải được người có tên trên Giấy chứng nhận hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật về dân sự ký tên.

2. Hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của nhóm người sử dụng đất, nhóm chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất phải được tất cả các thành viên trong nhóm ký tên hoặc có văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật về dân sự, trừ trường hợp các chủ sở hữu căn hộ cùng sử dụng chung thửa đất trong nhà chung cư”.

Như vậy, căn cứ quy định nêu trên nếu mảnh đất sau nhà của bạn là thuộc đất “hộ gia đình” thì khi chuyển nhượng cần phải có sự đồng ý của tất cả các thành viên có trên trên sổ đỏ hoặc có thể ủy quyền bằng văn bản công chứng theo quy định của luật để các thành viên còn lại định đoạt mảnh đất này.

Trên đây là ý kiến tư vấn của Luật sư Tạ Quốc Cường về vấn đề mà bạn quan tâm, nếu bạn còn những vướng mắc khác xin hãy liên hệ với Luật sư để được giải đáp.

Trân trọng cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến chuyên mục“Luật sư trả lời!

CÔNG TY LUẬT HỢP DANH SỰ THẬT

Địa chỉ

: Số 8 Ngõ 36 phố Hoàng Ngọc Phách, Phường Láng Hạ, Quận Đống Đa, Hà Nội, VN

Hotline

: 0912.479.766 – 0977.015.320

Email

: [email protected]

Slogan

“Tôn trọng sự thật”

https://batdongsan.petrotimes.vn/

PV