Xây dựng khung giá khởi điểm cho tín chỉ carbon rừng thuộc sở hữu toàn dân
![]() |
| Nguyên tắc xác định giá khởi điểm để trao đổi, chuyển nhượng kết quả giảm phát thải, tín chỉ carbon rừng đối với rừng thuộc sở hữu toàn dân, bảo đảm tối thiểu đủ chi phí liên quan đến tạo kết quả giảm phát thải |
Việc thí điểm thành công các dự án Giảm phát thải từ nạn phá rừng và suy thoái rừng (REDD+) và sự phát triển mạnh mẽ của thị trường carbon tự nguyện đã đặt ra nhu cầu cấp thiết về một khung pháp lý rõ ràng cho việc định giá tài sản carbon rừng. Dự thảo quy định mới về xác định giá khởi điểm và giá trao đổi, chuyển nhượng đối với kết quả giảm phát thải và tín chỉ carbon rừng, đặc biệt là tài sản được tạo ra từ rừng thuộc sở hữu toàn dân, đang được Cục Lâm nghiệp và Kiểm lâm (Bộ Nông nghiệp và Môi trường) chi tiết hóa, mở đường cho một cơ chế giao dịch minh bạch, bảo vệ tối đa lợi ích quốc gia.
Tín chỉ carbon rừng được công nhận là một loại hình dịch vụ môi trường rừng theo Luật Lâm nghiệp 2017. Tuy nhiên, sản phẩm mới này lại chưa được đề cập trong danh mục các sản phẩm Nhà nước phải định giá hoặc phải đấu giá theo Luật Giá 2023 hay Luật Đấu giá tài sản 2016 (sửa đổi, bổ sung 2024).
Để giải quyết khoảng trống này và khai thác tiềm năng kinh tế to lớn từ việc hấp thụ và lưu giữ carbon của rừng thuộc sở hữu toàn dân, cơ quan quản lý đã vận dụng khoản 1, Điều 91 Luật Lâm nghiệp để xây dựng quy định này. Theo đó, Dự thảo quy định mức chi trả là giá trao đổi, chuyển nhượng 01 tấn carbon dioxide (CO2) hoặc 01 tấn CO2 tương đương hoặc 01 tín chỉ carbon rừng, được tính bằng đồng Việt Nam. Trường hợp chuyển nhượng kết quả giảm phát thải, tín chỉ carbon rừng ra nước ngoài được tính bằng ngoại tệ theo quy định của pháp luật Việt Nam về ngoại hối.
Nguyên tắc xác định giá khởi điểm để trao đổi, chuyển nhượng kết quả giảm phát thải, tín chỉ carbon rừng đối với rừng thuộc sở hữu toàn dân, bảo đảm tối thiểu đủ chi phí liên quan đến tạo kết quả giảm phát thải, tín chỉ carbon rừng và thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; Phù hợp với giá trao đổi, chuyển nhượng và quan hệ cung - cầu kết quả giảm phát thải, tín chỉ carbon rừng trên thị trường tại thời điểm giao dịch; Bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của Nhà nước, tổ chức, cá nhân cung ứng và sử dụng kết quả giảm phát thải, tín chỉ carbon rừng. Tuân thủ đúng các quy định pháp luật hiện hành.
Dự thảo cũng quy định phương pháp xác định giá khởi điểm để trao đổi, chuyển nhượng kết quả giảm phát thải, tín chỉ carbon rừng đối với rừng thuộc sở hữu toàn dân, gồm: phương pháp chi phí và phương pháp so sánh. Mức giá khởi điểm cao nhất được xác định từ hai phương pháp này sẽ là mức giá được lựa chọn để trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Điều này nhằm đảm bảo giá sàn được thiết lập hợp lý, không bỏ sót chi phí đầu tư và phản ánh đúng giá trị thị trường.
Cục Lâm nghiệp và Kiểm lâm đã có hướng dẫn về từng phương pháp. Cụ thể, về phương pháp Chi phí, giá khởi điểm được xác định dựa trên tổng chi phí thực hiện dự án, bao gồm chi phí bổ sung cho hoạt động bảo vệ/phát triển rừng, chi phí xây dựng, đăng ký, phê duyệt dự án, chi phí báo cáo, thẩm định, phí cấp tín chỉ, cộng với lợi nhuận kỳ vọng và thuế, phí, lệ phí theo quy định.
![]() |
Công thức xác định giá khởi điểm theo chi phí bao gồm giá tín chỉ theo chi phí, tổng lợi nhuận và thuế phí. Trong đó, tổng lợi nhuận được quy định chi tiết: Lợi nhuận kỳ vọng là tỷ lệ lợi nhuận tối thiểu bằng lãi suất tiền gửi ngân hàng cao nhất cho kỳ hạn một năm; Hỗ trợ sinh kế ở mức tối thiểu 15% tổng chi phí cho cộng đồng dân cư tham gia, đặc biệt đối với các dự án giảm phát thải từ rừng tự nhiên.
Phương pháp So sánh dựa trên việc tham khảo giá tín chỉ carbon đã giao dịch trên thị trường (tự nguyện hoặc bắt buộc) và điều chỉnh bằng các hệ số phản ánh chất lượng riêng biệt của tín chỉ. Giá khởi điểm theo phương pháp này được tính bằng giá tín chỉ tham chiếu nhân với trung bình của 3 hệ số điều chỉnh: Hệ số chất lượng (Điều chỉnh dựa trên chất lượng tín chỉ do dự án tạo ra. Ví dụ, các dự án rừng trồng sản xuất chu kỳ dưới 10 năm có hệ số thấp hơn); Hệ số rủi ro (điều chỉnh rủi ro rò rỉ, đảo nghịch phát thải của dự án; Hệ số quy mô (điều chỉnh theo quy mô lượng tín chỉ mà dự án tạo ra).
Điều quan trọng là bên cung ứng dịch vụ phải xác định hai mức giá khởi điểm riêng biệt cho cùng một dự án: một cho mục đích bù trừ hạn ngạch phát thải vượt mức (thị trường bắt buộc) và một cho mục đích thực hiện cam kết giảm phát thải tự nguyện (thị trường tự nguyện).
Sau khi bên cung ứng dịch vụ xây dựng phương án giá, quy trình thẩm định và phê duyệt phải tuân theo các bước nghiêm ngặt:
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường hoặc Chủ tịch UBND cấp tỉnh sẽ quyết định thành lập Hội đồng Thẩm định Giá gồm 07 hoặc 09 thành viên, đại diện các ngành chuyên môn như Nông nghiệp và Môi trường, Tài chính, Công thương, cùng các chuyên gia về giá. Hội đồng phải làm việc độc lập, khách quan và hoàn thiện hồ sơ thẩm định trong vòng 30 ngày.
Bộ trưởng MAE hoặc Chủ tịch UBND cấp tỉnh sẽ phê duyệt mức giá khởi điểm trong vòng 05 ngày kể từ khi nhận được hồ sơ trình. Sau khi được phê duyệt, mức giá khởi điểm phải được bên cung ứng dịch vụ công khai rộng rãi trong 30 ngày tại trụ sở, website hoặc cơ quan cấp trên trực tiếp.
Nếu chỉ có 01 tổ chức/cá nhân đăng ký, việc đàm phán và ký kết hợp đồng sẽ được tiến hành, với điều kiện giá trao đổi, chuyển nhượng không được thấp hơn giá khởi điểm đã phê duyệt.
Nếu có từ 02 tổ chức/cá nhân đăng ký trở lên, bên cung ứng sẽ lựa chọn bên đề xuất mức giá cao nhất, vẫn tuân thủ nguyên tắc không thấp hơn giá khởi điểm. Các giao dịch trên sàn giao dịch carbon trong nước sẽ thực hiện theo quy định riêng của Chính phủ.
Dự thảo quy định cũng khuyến khích các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sở hữu rừng không thuộc sở hữu toàn dân áp dụng phương pháp xác định giá khởi điểm này khi giao dịch tín chỉ carbon rừng, góp phần tạo nên một thị trường carbon rừng quốc gia thống nhất, minh bạch và hiệu quả.
Phương Thảo
- Việt Nam chuẩn bị thí điểm Chương trình Dán nhãn Carbon tự nguyện từ 2026
- Việt Nam bước vào giai đoạn giảm phát thải thực chất trong xây dựng và giao thông
- Tỉnh Nghệ An lên kế hoạch chọn nhà đầu tư cho dự án LNG hơn 2 tỷ USD
- Bài 15: Cơ chế huy động vốn cho điện hạt nhân: Đặt nền móng cho an ninh năng lượng
- Hải Phòng chuẩn bị triển khai dự án LNG hơn 40.000 tỷ đồng


