Thông tin cơ bản về Vương quốc Campuchia và quan hệ Việt Nam - Campuchia

21:00 | 08/12/2023

Theo dõi Kinh tế Xây Dựng trên
|
Campuchia là nước Quân chủ lập hiến, đứng đầu Nhà nước là Quốc vương. Hệ thống quyền lực được phân định rõ giữa lập pháp, hành pháp và tư pháp gồm: Quốc vương, Hội đồng tôn vương, Thượng viện, Quốc hội, Chính phủ, Toà án, Hội đồng Hiến pháp và các cơ quan hành chính các cấp.

I. KHÁI QUÁT CHUNG:

1. Tên nư­ớc: Vương quốc Campuchia (The Kingdom of Cambodia).

2. Thủ đô: Phnôm Pênh (Phnom Penh).

3. Quốc kỳ:

4. Quốc khánh: ngày 09 tháng 11 năm 1953

5. Diện tích: 181.035 km2.

6. Dân số: 15,5 triệu người.

7. Vị trí địa lý: nằm ở Tây Nam bán đảo Đông Dương, phía Tây và

Tây Bắc giáp Thái Lan (2.100 km), phía Đông giáp Việt Nam (khoảng 1.245km), phía Đông Bắc giáp Lào (492 km), phía Nam giáp biển (400 km). Sông ngòi: tập trung trong 3 lưu vực chính gồm Tonle Thom (Tôn-lê Thom), Tonle Sap (Tôn-lê Xáp, ta thường gọi là Biển Hồ) và Vịnh Thái Lan. Phân bố địa hình: đồng bằng chiếm 1/2 diện tích tập trung ở hướng Nam và Đông Nam, còn lại là núi, đồi bao quanh đất nước. Khí hậu: nhiệt đới với hai mùa rõ rệt (mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10, mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4). Nhiệt độ dao động từ 21oC đến 35oC.

8. Đơn vị tiền tệ: Riel (Riên). Tỉ giá: 01 Riel = 0,00024 USD (năm 2023).

9. Tổng sản phẩm quốc nội (GDP): 29,96 tỷ USD (năm 2022).

10. Thu nhập bình quân đầu người: 1.875 USD/người/năm (năm 2022).

11. Dân tộc: Người Khmer chiếm đa số, khoảng 90%. Ngoài ra còn có các dân tộc thiểu số khác.

12. Tôn giáo: Đạo Phật là Quốc đạo (90% dân số Campuchia theo Phật giáo), ngoài ra có các tôn giáo khác như đạo Thiên chúa, Hồi,…

13. Ngôn ngữ: Tiếng Khmer là ngôn ngữ chính thức (chiếm 95%).

II. TÌNH HÌNH CHÍNH TRỊ - KINH TẾ - XÃ HỘI

1. Chính trị:

- Chế độ chính trị: Campuchia là nước Quân chủ lập hiến, đứng đầu Nhà nước là Quốc vương. Hệ thống quyền lực được phân định rõ giữa lập pháp, hành pháp và tư pháp gồm: Quốc vương, Hội đồng tôn vương, Thượng viện, Quốc hội, Chính phủ, Toà án, Hội đồng Hiến pháp và các cơ quan hành chính các cấp.

Campuchia tổ chức bầu cử Quốc hội khóa VII ngày 23/7/2023 với sự tham gia tranh cử của 18 chính đảng. Đảng Nhân dân Campuchia (CPP) giành 120/125 ghế Nghị sỹ Quốc hội trong khi Đảng bảo hoàng FUNCINPEC giành 5/125 ghế. Với kết quả trên, CPP tiếp tục khẳng định vai trò chi phối chính trường Campuchia. Ngày 22/8/2023, Quốc hội và Chính phủ Hoàng gia Campuchia nhiệm kỳ 2023-2028 chính thức được thành lập.

- Đảng phái: Campuchia có 41 chính đảng.

- Các Lãnh đạo cấp cao hiện nay:

+ Quốc vương: Preah Bat Samdech Preah Boromneath NORODOM SIHAMONI (Pờ-rẹ Bạt Xăm-đéc Pờ-rẹ Bô-rôm-niết Nô-rô-đôm Xi-ha-mô-ni).

+ Chủ tịch Thượng viện: Samdech Vibol Sena Pheakdei SAY CHHUM (Xăm-đéc Vị-bôn Xê-na Phẹ-cơ-đây Xay Chum).

+ Chủ tịch Quốc hội: Samdech Moha Rotsaphea Thikathipadei KHUON SUDARY (Xăm-đéc Mô-ha Roát-xạ-phia Thị-ca Thấp-pạ-đây Khuôn Xô-đa-ri).

+ Thủ tướng: Samdech Moha Borvor Thipadei HUN MANET (Xăm-đéc Mô-ha Bo-vo Thấp-pạ-đây Hun Ma-net)

+ Bộ trưởng Ngoại giao: Phó Thủ tướng Sok Chenda Sophea

(Xốc Chân-đa Xô-phia).

- Chính sách đối ngoại: Theo Hiến pháp, Campuchia thực hiện chính sách trung lập, không liên kết, không xâm lược hoặc can thiệp công việc nội bộ nước khác. Campuchia gia nhập Liên Hợp quốc (10/1955), là thành viên thứ 10 của ASEAN (4/1999), thành viên thứ 148 của WTO (9/2003), gia nhập ASEM tại Hội nghị cấp cao ASEM 5 (10/2004) tại Hà Nội, thành viên trong hợp tác khu vực như: Uỷ hội Mê Công quốc tế (MRC); Tam giác phát triển Campuchia - Lào - Việt Nam (CLV); Hợp tác Campuchia - Lào - Mianma - Việt Nam (CLMV); Tiểu vùng sông Mê Công mở rộng (GMS); Chiến lược hợp tác kinh tế ba dòng sông A-da-oa-đi-Chao Phờ-ray-a-Mê Công (ACMECS); Hành lang Đông Tây (WEC)...

Campuchia hiện đã thiết lập quan hệ ngoại giao với 174 nước; có Cơ quan đại diện ở 63 nước, có quan hệ thương mại với khoảng 150 quốc gia/vùng lãnh thổ trên thế giới, chú trọng quan hệ với nước lớn (Trung Quốc, Mỹ, Nhật, EU), các nước tài trợ, láng giềng và đang đẩy mạnh hội nhập khu vực và quốc tế.

2. Kinh tế-xã hội: Từ năm 1993, Campuchia chuyển sang nền kinh tế thị trường. Sau hơn hai thập kỷ phát triển, với sự trợ giúp của cộng đồng quốc tế và đầu tư nước ngoài, kinh tế Campuchia từng bước có thay đổi. Cơ cấu kinh tế Campuchia gồm bốn lĩnh vực trụ cột là nông nghiệp, dệt may, du lịch và xây dựng, trong đó công nghiệp dệt may, da giầy (chiếm 80% tổng giá trị xuất khẩu).

Từ năm 2012, tăng trưởng GDP của Campuchia đạt trung bình trên 7%/năm. Năm 2017 đạt 7,1%, 2018 đạt 7,3% và 2019 đạt 7,1%. Tuy nhiên, do ảnh hưởng của Covid-19, GDP của Campuchia chỉ đạt -3,1% năm 2020; 2,4% năm 2021 và đạt 5,1-5,6% năm 2022.

Sau khi chính thức mở cửa trở lại sau đại dịch (từ 15/11/2021), kinh tế Campuchia có những dấu hiệu phục hồi tích cực. Năm 2022, kim ngạch thương mại đạt 52,43 tỷ USD (tăng 9,19% so với 2021), đón hơn 2,28 triệu du khách quốc tế, tăng trưởng kinh tế 5,2% và tỷ lệ lạm phát khoảng 5%. Trong 7 tháng đầu năm 2023, ngành du lịch tiếp tục tăng trưởng cao, đạt hơn 03 triệu lượt du khách quốc tế (tăng 308%). Trong 6 tháng đầu 2023, tỉ lệ lạm phát duy trì mức 1,2% vẫn trong tầm kiểm soát, dự trữ ngoại tệ đạt 18,4 tỉ USD; tổng kim ngạch thương mại đạt 23,69 tỷ USD. Năm 2023, kinh tế Campuchia tăng trưởng ước đạt khoảng 5,5%, tỉ lệ lạm phát khoảng 2%. Campuchia được Ngân hàng Thế giới xếp là nước thu nhập trung bình thấp. Campuchia tập trung cải cách toàn diện kinh tế-xã hội, tăng cường hội nhập, hướng tới mục tiêu trở thành quốc gia có thu nhập trung bình cao vào năm 2030 và thu nhập cao vào năm 2050.

Chính phủ Campuchia do Thủ tướng Hun Manet đứng đầu đang tích cực triển khai Chiến lược Ngũ Giác với 05 ưu tiên cốt lõi gồm: (i) Phát triển nguồn nhân lực; (ii) Đa dạng hóa kinh tế và nâng cao năng lực cạnh tranh; (iii) Phát triển khu vực tư nhân và việc làm; (iv) Phát triển bền vững; (v) Phát triển kinh tế - xã hội số.

III. QUAN HỆ VIỆT NAM – CAMPUCHIA

1. Hai nước thiết lập quan hệ ngoại giao ngày 24 tháng 6 năm 1967.

Năm 2005, Lãnh đạo Cấp cao hai nước đã thống nhất đề ra phương châm mới trong phát triển quan hệ song phương là láng giềng tốt đẹp, hữu nghị truyền thống, hợp tác toàn diện, bền vững lâu dài. Với định hướng đó, quan hệ hai nước đã không ngừng được củng cố và phát triển trên mọi lĩnh vực, mang lại lợi ích thiết thực cho nhân dân hai nước, đóng góp tích cực vào hòa bình, ổn định và hợp tác ở khu vực và trên thế giới.

2. Quan hệ chính trị Việt Nam - Campuchia tiếp tục phát triển tốt đẹp. Lãnh đạo Cấp cao hai nước duy trì các chuyến thăm, tiếp xúc và trao đổi dưới nhiều hình thức kể cả khi dịch Covid-19 còn diễn biến phức tạp. Quan hệ hợp tác giữa các bộ, ngành, địa phương hai nước với các cơ chế hợp tác thiết thực được triển khai ngày càng hiệu quả, đưa quan hệ hợp tác trên các lĩnh vực ngày càng đi vào chiều sâu. Các hoạt động ngoại giao nhân dân của Mặt trận, Nhóm nghị sỹ hữu nghị, Hội hữu nghị, các tổ chức đoàn thể quần chúng của hai nước, nhất là tại các tỉnh biên giới diễn ra sôi nổi và rộng khắp, góp phần nâng cao sự hiểu biết của nhân dân, nhất là thế hệ trẻ về truyền thống đoàn kết, hữu nghị, hợp tác và giúp đỡ lẫn nhau giữa hai dân tộc và nhân dân hai nước.

3. Hợp tác trên lĩnh vực an ninh, quốc phòng giữa hai nước được tăng cường. Hai bên luôn khẳng định không cho phép bất kỳ lực lượng thù địch nào sử dụng lãnh thổ của mình để gây phương hại cho an ninh của nước kia.

Việt Nam và Campuchia có đường biên giới đất liền dài 1258km. Ta có 10 tỉnh (Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Đắk Nông, Bình Phước, Tây Ninh, Long An, Đồng Tháp, An Giang, Kiên Giang) giáp biên giới 09 tỉnh của Campuchia (Rattanakiri, Mondulkiri, Kratie, Svay Rieng, Tbaung Khmum, Prey Veng, Kandal, Takeo, Kampot). Trên cơ sở các Hiệp ước, Hiệp định và thỏa thuận của Lãnh đạo Cấp cao hai nước, các cơ quan chức năng, chính quyền và nhân dân địa phương biên giới hai bên đang phối hợp tích cực triển khai công tác phân giới cắm mốc trên đất liền. Năm 2019, hai bên đã ký hai văn kiện pháp lý ghi nhận thành quả phân giới cắm mốc khoảng 84% đường biên giới trên đất liền Việt Nam - Campuchia. Hai bên đang nỗ lực đàm phán giải quyết 16% chưa hoàn thành phân giới cắm mốc để tiếp tục xây dựng đường biên giới hòa bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển bền vững.

Chính phủ hai nước cam kết tiếp tục tạo điều kiện thuận lợi cho kiều dân hai nước sinh sống trên lãnh thổ của nhau, phù hợp với luật pháp mỗi nước.

4. Hợp tác kinh tế thương mại, đầu tư giữa hai nước phát triển nhanh chóng và đạt được những kết quả đáng khích lệ.

Năm 2022, kim ngạch thương mại Việt Nam Campuchia đạt 10,57 tỷ USD, tăng khoảng 10,88% so với cùng kỳ năm 2021. Trong 10 tháng đầu năm 2023, kim ngạch thương mại hai nước đạt 7,1 tỷ USD, giảm 22,1% so với cùng kỳ năm 2022.

Việt Nam hiện là đối tác thương mại lớn thứ ba của Campuchia (sau Trung Quốc và Mỹ) và là đối tác thương mại lớn nhất của Campuchia trong ASEAN. Đến nay, Việt Nam có 205 dự án đầu tư còn hiệu lực ở Campuchia với tổng vốn đăng ký đạt 2,94 tỷ USD, đứng đầu ASEAN và trong tốp 5 nước có đầu tư trực tiếp lớn nhất tại Campuchia, đồng thời đứng thứ hai trong số 79 quốc gia và vùng lãnh thổ Việt Nam có đầu tư.

Các hoạt động đầu tư, kinh doanh của doanh nghiệp Việt Nam tại Campuchia đã và đang đóng góp tích cực vào công tác an sinh xã hội và sự phát triển thịnh vượng của Vương quốc Campuchia.

5. Các lĩnh vực hợp tác khác về giáo dục - đào tạo, giao thông - vận tải, văn hóa, y tế, viễn thông... cũng được quan tâm, đẩy mạnh. Hàng năm, Việt Nam cấp hàng trăm suất học bổng dài hạn cho sinh viên Campuchia sang học tại Việt Nam và số lượng sinh viên Việt Nam sang học tập tại Campuchia ngày càng nhiều. Hai nước cũng thường xuyên tổ chức các hoạt động giao lưu văn hóa, văn nghệ, nhất là ở các địa phương giáp biên giới. Việt Nam thường xuyên tổ chức các đoàn bác sỹ tình nguyện sang khám chữa bệnh và cấp thuốc miễn phí cho nhân dân Campuchia; các bệnh nhân Campuchia khi sang khám và điều trị bệnh tại Việt Nam được hưởng mức lệ phí khám chữa bệnh như người Việt Nam. Đặc biệt, hai nước luôn quan tâm, giúp đỡ hỗ trợ lẫn nhau trong ứng phó với đại dịch Covid-19.

6. Hai nước cũng phối hợp chặt chẽ với nhau tại các diễn đàn quốc tế, khu vực và tiểu vùng, nhất là Liên hợp quốc, ASEAN và các cơ chế do ASEAN dẫn dắt, cơ chế CLV, CLMV, ACMECS,… góp phần nâng cao uy tín và vị thế của mỗi nước ở khu vực và trên thế giới.

https://kinhtexaydung.petrotimes.vn

Vân Anh