Thông tin cơ bản về Hungary
![]() |
Quốc kỳ Hungary, https://kinhtexaydung.petrotimes.vn |
I. Thông tin cơ bản:
Tên nước: Hung-ga-ri (Hungary).
Thủ đô: Bu-đa-pét (Budapest).
Ngày Quốc khánh: 20/08, ngày lễ Thánh X-ti-phen, tức Vua I-xtơ-van (Istvan) - người sáng lập Hung-ga-ri.
Vị trí địa lý: Nằm giữa Trung Âu, có đường biên giới chung với các nước U-crai-na, Ru-ma-ni, Xéc-bi-a, Xlô-vê-ni-a, Crô-a-ti-a, Áo và Xlô-va-ki-a.
Diện tích: 93.030 km2.
Khí hậu: Khí hậu ôn đới lục địa.
Dân số: 10.072.948 người (2024). Tỷ lệ tăng dân số: -0,21%; tuổi thọ trung bình: 75,24 tuổi. Khoảng 72,88% dân số sống ở thành thị. Phân bố theo lĩnh vực lao động: nông nghiệp: 4,7%; công nghiệp: 30,9%; dịch vụ: 64,4%.
Dân tộc: Người Hung-ga-ri chiếm 92,3%, người Di-gan chiếm 1,9%, còn lại là người Crô-át, Đức, Ru-ma-ni, Xéc-bi, Xlô-vác, Xlô-ven.
Tôn giáo: Người theo đạo Thiên chúa chiếm 37,2%, đạo Tin lành 21%, Phúc âm 6,2%, Do thái 5,9%, Cơ đốc Hy Lạp 2,2%, Chính thống 0,6%.
Ngôn ngữ: Tiếng Hung-ga-ri.
Đơn vị tiền tệ: Pho-rinh (Ft); 1 USD = 350 Ft (01/2024).
GDP: 190,2 tỷ USD, trong đó nông nghiệp chiếm 3,4%, công nghiệp: 28%, dịch vụ: 68,7% (2023).
Thu nhập bình quân đầu người: 18.000 USD (2023).
Lãnh đạo chủ chốt: Tổng thống Nô-vác Co-to-lin (Novák Katalin; thuộc Đảng Liên minh Công dân Hung-ga-ri - FIDESZ; từ 05/2022); Thủ tướng Ô-rờ-ban Víc-tô (Orbán Viktor; FIDESZ, bầu lại tháng 04/2022); Chủ tịch Quốc hội Kuê-vê-rơ Lát-xlô (Kovér László; FIDESZ; bầu lại tháng 04/2022); Bộ trưởng Ngoại giao và Kinh tế đối ngoại Xi-ia-rơ-tô Pê-te (Szijjártó Peter; bầu lại tháng 04/2022).
II. Thể chế nhà nước
Hung-ga-ri theo mô hình dân chủ đại nghị. Tổng thống do Quốc hội bầu, nhiệm kỳ 5 năm. Quốc hội 1 viện gồm 199 ghế, hình thành từ danh sách trúng cử của các đảng lọt vào Quốc hội (phải đạt 5% tổng số phiếu bầu hợp lệ trở lên) và các đại biểu thắng cử trực tiếp tại các khu vực bầu cử. Quốc hội có nhiệm kỳ 4 năm. Thủ tướng do Tổng thống đề cử từ đảng hoặc liên minh giành được đa số trong Quốc hội và phải được Quốc hội bỏ phiếu thông qua. Các thành viên Chính phủ do Thủ tướng đề cử và Tổng thống bổ nhiệm.
III. Kinh tế:
Ngay từ năm 1968, Hung-ga-ri đã tìm cách tự do hóa nền kinh tế một cách giới hạn và từ năm 1990 đã chuyển hẳn sang nền kinh tế thị trường. Từ cuối năm 2008, Hung-ga-ri bị ảnh hưởng mạnh của khủng hoảng tài chính thế giới, thâm hụt ngân sách cao (9,5% GDP). Từ năm 2010, kinh tế Hung-ga-ri đã phục hồi, GDP tăng trưởng mỗi năm. Năm 2018 tăng trưởng GDP từ 4,3- 4,5% đưa Hung-ga-ri trở thành một trong những nước có tốc độ tăng cao nhất trong EU; lạm phát 2,8%; thâm hụt ngân sách 3%; tỷ lệ thất nghiệp 3,7%. Đầu tư tăng trên 20%, xuất khẩu tăng hơn 4%, nhập khẩu tăng hơn 6%. Kinh tế Hung-ga-ri tiếp tục tăng trưởng tốt trong năm 2019 với tốc độ tăng trưởng GDP là 4%, lạm phát 3,4%, tỷ lệ thất nghiệp 3,5% (mức thấp trong EU). Năm 2020, do chịu ảnh hưởng nặng nề của dịch bệnh COVID-19, tốc độ tăng trưởng GDP của Hung-ga-ri là -5,1%, lạm phát 4%, tỷ lệ thất nghiệp 4,3%..
Năm 2022, kinh tế Hung-ga-ri đạt tăng trưởng GDP khoảng 4,6%; lạm phát: 15,3%; tỷ lệ thất nghiệp: 3,6%; tổng cân đối ngân sách chính phủ: - 6,2% GDP; tổng nợ công quốc gia: 73,3% GDP. Năm 2023, Kinh tế Hung-ga-ri chịu ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế khu vực và toàn cầu, GDP giảm 0,7%, kinh tế sẽ phục hồi dần trong năm 2024 với dự báo GDP tăng 2,4%, lạm phát trong năm 2023 cao nhất EU (17,5%). Trong 15 – 20 năm tới, Hung-ga-ri định hướng chiến lược phát triển kinh tế tập trung vào tăng cường kết nối, năng lượng xanh, công nghệ công nghiệp mới, là nơi gặp gỡ của công nghệ phương Tây và phương Đông.
Các ngành công nghiệp chủ chốt của Hung-ga-ri gồm: chế tạo máy, thiết bị đo lường chính xác, ô tô, nhôm, lọc hóa dầu, hóa chất, dược phẩm, thiết bị y tế... Các sản phẩm nông nghiệp chủ yếu gồm: lúa mì, ngô, hạt hướng dương, củ cải đường, thịt gia súc, gia cầm, sữa...
Thương mại: Hung-ga-ri hợp tác thương mại chủ yếu với các nước Châu Âu.
Xuất khẩu năm 2023 của Hung-ga-ri đạt 150 tỷ USD. Các mặt hàng xuất chủ yếu gồm thiết bị điện, điện tử (25%); phương tiện giao thông ngoài đường sắt, xe điện (15%); máy móc (14%); dược phẩm (4,7%); nhiên liệu khoáng, dầu, sản phẩm chưng cất (4,3%).
- Các đối tác xuất khẩu chủ yếu là: Đức (25%), Ru-ma-ni (5,3%), Xlô-va-kia (5,1%), Áo (4,5%), Ba Lan (4,3%), Pháp (4,2%), Séc (4,2%);
Nhập khẩu đạt 159,27 tỷ USD. Các mặt hàng nhập chủ yếu gồm: thiết bị điện, điện tử (20%); nhiên liệu khoáng, dầu, sản phẩm chưng cất (15%); máy móc (13%); phương tiện giao thông ngoài đường sắt, xe điện (8,2%); nhựa (4,6%).
- Các đối tác nhập khẩu chủ yếu là Đức (21%), Áo (7,2%), Trung Quốc (6,8%), Xlô-va-kia (6,7%), Nga (6,1%), Ba Lan (5,6%), Hà Lan (4,9%), Séc (4,8%).
https://kinhtexaydung.petrotimes.vn
Vân Anh
- Vì sao nhóm cổ phiếu dầu khí đồng loạt bứt phá?
- Tin nhanh chứng khoán ngày 13/6: Thị trường đỏ lửa vì tình hình Trung Đông, cổ phiếu dầu khí trở thành điểm tựa cho VN Index
- Nhận định thị trường chứng khoán ngày 13/6: Nhóm ngân hàng sẽ dẫn dắt thị trường?
- Điểm tin ngân hàng ngày 13/6: HDBank dẫn đầu hệ thống ngân hàng về hiệu quả sinh lời trên vốn chủ
- Đáng lo ngại tỷ lệ thất nghiệp ở lao động trẻ
- Tin nhanh chứng khoán ngày 12/6: Dòng tiền trở lại, VN-Index tăng gần 8 điểm bất chấp lực cản từ nhóm VIC – VHM
- Nhận định thị trường chứng khoán ngày 12/6: Nhà đầu tư nên giữ thế phòng thủ
- Điểm tin ngân hàng ngày 12/6: Cake by VPBank ra mắt tính năng chuyển tiền bằng AI đầu tiên tại Việt Nam
- Tin nhanh chứng khoán 11/6: VN-Index giằng co mạnh, thanh khoản giảm sút
- Điểm tin ngân hàng ngày 11/6: Đề xuất cho ngân hàng thu giữ tài sản đang tranh chấp