Tổng công ty Xây dựng số 1: Cơ cấu vốn mất cân đối, gánh nặng nợ nần

18:50 | 14/08/2023

988 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Tổng công ty Xây dựng số 1 (mã: CC1) - thành viên trong Liên danh Vietur là một trong những doanh nghiệp "lọt vòng trong" dự án Sân bay Long Thành. Dù CC1 có lịch sử hoạt động lâu đời song quy mô khá khiêm tốn với vốn điều lệ hơn 3.289 tỷ đồng, sức khỏe tài chính, tình hình kinh doanh ngày càng u ám.

Ngày 1/8 vừa qua, Tổng Công ty Cảng hàng không Việt Nam (ACV) - chủ đầu tư dự án Sân bay Long Thành công bố, liên danh Vietur đã vượt qua 2 đối thủ khác và trở thành liên danh duy nhất đáp ứng đủ yêu cầu kỹ thuật tại gói thầu 5.10 dự án Sân bay Long Thành (gói thầu lớn nhất, trị giá hơn 35.200 tỷ đồng) và sẽ tiếp tục dự thầu đánh giá năng lực tài chính.

VNDirect cho rằng, Vietur có cơ hội lớn giành được gói thầu này, tạo tiền đề giúp dự án Sân bay Long Thành đáp ứng được tiến độ đã được Thủ tướng Chính phủ đề ra (khởi công trong tháng 8/2023).

Liên danh Vietur gồm 10 thành viên, do Tập đoàn Công nghiệp và Thương mại-Xây dựng ICISTAS của Thổ Nhĩ Kỳ đứng đầu. Trong liên danh này có sự xuất hiện của 3 doanh nghiệp trong hệ sinh thái của ông Nguyễn Bá Dương - cựu Chủ tịch HĐQT Coteccons - là: Newtecons, Ricons và SOL E&C.

Bên cạnh đó, còn có Tổng công ty Xuất nhập khẩu và Xây dựng Việt Nam - Vinaconex (VCG); Tổng Công ty Xây dựng Hà Nội (HAN); Tổng Công ty Xây dựng Số 1 - CTCP (CC1); CTCP Xây dựng Phục Hưng Holdings (PHC)…

Một số điều kiện về năng lực tài chính liên danh phải có, bao gồm: nguồn vốn đối ứng của nhà thầu tham gia là 3.224 tỷ đồng; nhà thầu có giá trị tài sản ròng trong năm tài chính gần nhất so với thời điểm đóng thầu phải dương; doanh thu bình quân 5 năm tài chính gần nhất (không bao gồm thuế VAT) có giá trị tối thiểu 19.800 tỷ đồng.

Các tiêu chí này đều không phải trở ngại quá lớn đối với liên danh Vietur. Song không phải doanh nghiệp nào trong nhóm cũng có sức khỏe tài chính tốt.

Tổng công ty Xây dựng số 1: Cơ cấu vốn mất cân đối, gánh nặng nợ nần

Đáng chú ý, sau khi thông tin này được công bố, Liên danh Hoa Lư, một đối thủ đã bị loại hồ sơ gói thầu đã gửi đơn khiếu nại.

Xét đơn kiến nghị của Liên danh Hoa Lư, Phó Thủ tướng Trần Hồng Hà giao Tổng công ty Cảng Hàng không Việt Nam (ACV), Ủy ban Quản lý Vốn Nhà nước tại doanh nghiệp, Bộ Giao thông Vận tải, Bộ Kế hoạch và Đầu tư xem xét, giải quyết đơn kiến nghị nêu trên theo theo quy định pháp luật.

Cũng từ đây, năng lực của các thành viên trong Liên danh Vietur tham gia đấu thầu nhận được nhiều sự chú ý của giới đầu tư. Trong đó, Tổng Công ty Xây dựng Số 1 (mã: CC1) là doanh nghiệp chuyên xây lắp các công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp, cơ sở hạ tầng và các công trình năng lượng lâu đời tại Việt Nam được chú ý hơn cả bởi sức khỏe tài chính, tình hình kinh doanh ngày càng u ám.

Quy mô tài sản giảm mạnh, cơ cấu vốn mất cân đối

Theo báo cáo tài chính hợp nhất quý II/2023, tính đến 30/6/2023, tổng tài sản của CC1 đạt 14.415 tỷ đồng, giảm tới 7% so với đầu năm, tương đương giảm hơn 1.160 tỷ đồng chỉ trong 6 tháng. Trong đó, tài sản ngắn hạn chiếm 64% với mức 9.190 tỷ đồng, giảm 12% và tài sản dài hạn chiếm 36% đạt hơn 5.225 tỷ đồng, giảm 3%.

Trong đó, tiền và các khoản tương đương tiền tại CC1 giảm nhanh từ hơn 1.639 tỷ đồng hồi đầu năm về còn 897 tỷ đồng, giảm 55% trong 6 tháng. Đặc biệt, tiền gửi ngân hàng chỉ còn 320 tỷ đồng trong khi hồi đầu năm ở mức hơn 1.200 tỷ đồng.

Điều đáng nói, các khoản phải thu tại CC1 chiếm tới 56% tài sản của doanh nghiệp, ghi nhận hơn 8.000 tỷ đồng.

Đặc biệt, trong khi quy mô tài sản suy giảm hơn 1.160 tỷ đồng, nguồn vốn tại CC1 cũng mất cân đối khi chủ yếu hình thành từ nợ phải trả chiếm tới 72% với hơn 10.362 tỷ đồng trong khi đó vốn chủ sở hữu chỉ chiếm 28% ở mức gần 4.053 tỷ đồng, giảm nhẹ 3% so với đầu năm.

Như vậy, kết thúc 6 tháng đầu năm 2023, hệ số nợ phải trả/vốn chủ sở hữu của Hòa Bình Group là 2,55 lần.

Tổng công ty Xây dựng số 1: Cơ cấu vốn mất cân đối, gánh nặng nợ nần
Nợ vay tại CC1/https://kinhtexaydung.petrotimes.vn/

Bên cạnh đó, tại ngày 30/6/2023, tổng số nhân viên của CC1 chỉ là 867 người, giảm tới 900 người chỉ trong 6 tháng, tương đương giảm 51% so với đầu năm. Trước đó, quy mô nhân sự tại CC1 đều trên nghìn người. Cụ thể, cuối năm 2021 là 1.635 người, năm 2020 là 1.994 người, năm 2019 là 1995 người, năm 2018 là 1.821 người, năm 2017 là 1.783 người, năm 2016 là 2.144 người...

Gánh nặng nợ nần, mỗi ngày CC1 chi khoảng 1 tỷ đồng trả tiền lãi vay

Tính đến 30/6/2023, CC1 chỉ có hơn 300 tỷ đồng tiền gửi ngân hàng, trong khi đó tổng nợ vay tại CC1 ghi nhận gần 6.629 tỷ đồng, chiếm tới 46% nguồn vốn của doanh nghiệp. Trong đó có 2.048 tỷ đồng là vay và nợ thuê tài chính ngắn hạn, còn lại hơn 4.580 tỷ đồng là nợ vay dài hạn.

Theo thuyết minh báo cáo tài chính hợp nhất quý II/2023, các khoản vay ngắn hạn ngân hàng chịu lãi từ 6,3% đến 13,4%/năm. Các khoản vay dài hạn ngân hàng chịu lãi suất từ 8,6% đến 10,9%/năm với thời hạn vay từ 4 đến 7 năm. Trong đó, chủ yếu là 3 lô trái phiếu trị giá 2.650 tỷ đồng lãi suất 10%/năm; khoản nợ thuê tài chính dài hạn hơn 1.277 tỷ đồng với Ngân hàng Phát triển Việt Nam.

Tài sản đảm bảo cho 3 lô trái phiếu gồm quyền sở hữu, quản lý vận hành, khai thác cao ốc Sailing Tower và một số tài sản khác. Đơn vị tổ chức và quản lý tài sản đảm bảo tại Ngan hàng TMCP Nam Á - CN Hàm Nghi. Theo chứng thư thẩm định giá ngày 12/6/2021, giá trị quyền sở hữu, quản lý vận hành, khai thác cao ốc Sailing Tower là 3.650 tỷ đồng.

Cao ốc Sailing Tower gồm ba tầng hầm và 22 tầng nổi với diện tích sàn xây dựng (không kể tầng hầm) trên 34.181 m2. Trong đó, các tầng 1-15 làm văn phòng cho thuê, tầng 16-21 gồm các căn hộ cao cấp.

Còn khoản vay dài hạn hơn 1.277 tỷ đồng tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam được thế chấp bằng máy móc thiết bị của CTCP Xây dựng số một Việt Hưng; quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đấy Cao ốc Central Garden của CTCP Chương Dương và quyền thu phí hoàn vốn của dự án BOT Đồng Nai.

Ngoài ra, CC1 còn vay dài hạn tại Ngân hàng TPBank hơn 658 tỷ đồng; vay ngắn hạn tại BIDV hơn 661 tỷ đồng; vay ngắn hạn tại Namabank 350 tỷ đồng…

Tổng công ty Xây dựng số 1: Cơ cấu vốn mất cân đối, gánh nặng nợ nần
Tổng công ty Xây dựng số 1: Cơ cấu vốn mất cân đối, gánh nặng nợ nần
Thuyết minh tình hình nợ vay tại CC1 (nguồn: BCTC hợp nhất quý II/2023)/https://kinhtexaydung.petrotimes.vn/

Nợ vay lớn khiến CC1 phải chi ra hàng trăm tỷ đồng để trả lãi gây áp lực lên tài chính. Riêng quý II/2023, chi phí lãi vay tại CC1 lên tới hơn 125 tỷ đồng, tăng 21% so với cùng kỳ, tương đương trung bình mỗi ngày doanh nghiệp này phải trả gần 1,4 tỷ đồng/ngày tiền lãi. Tính chung 6 tháng đầu năm 2023, chi phí lãi vay hơn 189 tỷ đồng, trung bình CC1 trả khoảng 1 tỷ đồng lãi vay mỗi ngày.

Chi phí lãi vay chính là lý do lớn khiến CC1 báo lỗ sau thuế hơn 2,5 tỷ đồng trong khi cùng kỳ 2022 lãi tới 13,2 tỷ đồng. Lũy kế 6 tháng đầu năm 2023, lãi sau thuế tại CC1 còn vỏn vẹn hơn 5,7 tỷ đồng, giảm sâu 81% so với cùng kỳ.

Đáng nói, bất chấp tình hình tài chính u ám, kết quả kinh doanh thua lỗ, cổ phiếu CC1 vẫn tăng gần gấp đôi trong 3 tháng qua.

CC1 cắt giảm mạnh quy mô nhân sự

Theo báo cáo tài chính hợp nhất quý II/2023, tại ngày 30/6/2023, tổng số nhân viên của CC1 chỉ là 867 người, giảm 900 người, tương đương 51% so với cuối năm 2022.

Trước đó, quy mô nhân sự tại CC1 lớn hơn rất nhiều: Cuối năm 2021 là 1.635 người, năm 2020 là 1.994 người, năm 2019 là 1995 người, năm 2018 là 1.821 người, năm 2017 là 1.783 người, năm 2016 là 2.144 người.

https://kinhtexaydung.petrotimes.vn/

Huy Tùng - Lê Thanh

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 89,000 90,500
AVPL/SJC HCM 89,000 90,500
AVPL/SJC ĐN 89,000 90,500
Nguyên liệu 9999 - HN 75,700 76,550
Nguyên liệu 999 - HN 75,600 76,450
AVPL/SJC Cần Thơ 89,000 90,500
Cập nhật: 21/05/2024 04:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 75.700 77.600
TPHCM - SJC 88.700 90.700
Hà Nội - PNJ 75.700 77.600
Hà Nội - SJC 88.800 90.800
Đà Nẵng - PNJ 75.700 77.600
Đà Nẵng - SJC 88.700 90.700
Miền Tây - PNJ 75.700 77.600
Miền Tây - SJC 89.100 90.800
Giá vàng nữ trang - PNJ 75.700 77.600
Giá vàng nữ trang - SJC 88.700 90.700
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 75.700
Giá vàng nữ trang - SJC 88.700 90.700
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 75.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 75.600 76.400
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 56.050 57.450
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 43.440 44.840
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.530 31.930
Cập nhật: 21/05/2024 04:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,545 7,730
Trang sức 99.9 7,535 7,720
NL 99.99 7,550
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,545
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,610 7,760
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,610 7,760
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,610 7,760
Miếng SJC Thái Bình 8,890 9,090
Miếng SJC Nghệ An 8,890 9,090
Miếng SJC Hà Nội 8,890 9,090
Cập nhật: 21/05/2024 04:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 89,000 91,000
SJC 5c 89,000 91,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 89,000 91,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 75,750 77,450
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 75,750 77,550
Nữ Trang 99.99% 75,650 76,650
Nữ Trang 99% 73,891 75,891
Nữ Trang 68% 49,777 52,277
Nữ Trang 41.7% 29,616 32,116
Cập nhật: 21/05/2024 04:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,619.66 16,787.54 17,318.56
CAD 18,231.27 18,415.43 18,997.94
CHF 27,292.74 27,568.43 28,440.47
CNY 3,450.79 3,485.65 3,596.45
DKK - 3,641.40 3,779.20
EUR 26,965.42 27,237.79 28,431.59
GBP 31,498.50 31,816.67 32,823.09
HKD 3,178.61 3,210.72 3,312.28
INR - 304.69 316.73
JPY 158.40 160.00 167.58
KRW 16.23 18.03 19.66
KWD - 82,668.54 85,936.10
MYR - 5,374.22 5,489.04
NOK - 2,337.68 2,435.87
RUB - 266.16 294.51
SAR - 6,767.26 7,034.74
SEK - 2,329.62 2,427.47
SGD 18,445.49 18,631.80 19,221.16
THB 623.12 692.36 718.56
USD 25,229.00 25,259.00 25,459.00
Cập nhật: 21/05/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,637 16,657 17,257
CAD 18,356 18,366 19,066
CHF 27,410 27,430 28,380
CNY - 3,445 3,585
DKK - 3,611 3,781
EUR #26,757 26,967 28,257
GBP 31,756 31,766 32,936
HKD 3,131 3,141 3,336
JPY 158.51 158.66 168.21
KRW 16.49 16.69 20.49
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,297 2,417
NZD 15,270 15,280 15,860
SEK - 2,303 2,438
SGD 18,313 18,323 19,123
THB 651.14 691.14 719.14
USD #25,150 25,150 25,459
Cập nhật: 21/05/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,255.00 25,259.00 25,459.00
EUR 27,130.00 27,239.00 28,440.00
GBP 31,647.00 31,838.00 32,817.00
HKD 3,196.00 3,209.00 3,314.00
CHF 27,455.00 27,565.00 28,421.00
JPY 159.36 160.00 167.28
AUD 16,744.00 16,811.00 17,317.00
SGD 18,565.00 18,640.00 19,194.00
THB 687.00 690.00 719.00
CAD 18,356.00 18,430.00 18,974.00
NZD 15,347.00 15,855.00
KRW 17.96 19.65
Cập nhật: 21/05/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25262 25262 25459
AUD 16850 16900 17413
CAD 18504 18554 19011
CHF 27747 27797 28365
CNY 0 3485 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27444 27494 28205
GBP 32084 32134 32792
HKD 0 3250 0
JPY 161.44 161.94 166.45
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0385 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15405 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18725 18775 19336
THB 0 669.2 0
TWD 0 780 0
XAU 8900000 8900000 9070000
XBJ 7000000 7000000 7550000
Cập nhật: 21/05/2024 04:00