Yêu cầu chống thất thu trong lĩnh vực tài nguyên, khoáng sản

20:23 | 12/01/2024

485 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Mới đây, Tổng cục Thuế có công văn yêu cầu cục thuế các địa phương tăng cường phối hợp với các cơ quan, ban, ngành địa phương nâng cao quản lý thuế đối với lĩnh vực tài nguyên, khoáng sản.
TKV tập trung hoàn thành toàn diện các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh năm 2023TKV tập trung hoàn thành toàn diện các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh năm 2023
11 tháng, TKV sản xuất được 34,43 triệu tấn than11 tháng, TKV sản xuất được 34,43 triệu tấn than
Phê duyệt Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng các loại khoáng sản làm vật liệu xây dựngPhê duyệt Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng các loại khoáng sản làm vật liệu xây dựng

Theo Tổng Cục thuế, để quản lý, đôn đốc thu nộp tiền cấp quyền khai thác tài nguyên, khoáng sản và thuế tài nguyên, Tổng cục đã yêu cầu các cục thuế chủ động phối hợp với các ngành, tham mưu cấp có thẩm quyền thu thập dữ liệu, chia sẻ thông tin để tính tiền cấp quyền khai thác.

Đồng thời, xử lý các tổ chức, cá nhân không chấp hành nghĩa vụ thuế dẫn đến nợ thuế tài nguyên, tiền cấp quyền khai thác; liên hệ, phối hợp, trao đổi thông tin để xác định sản lượng tài nguyên, khoáng sản thực tế đã khai thác với sản lượng đã kê khai thuế và sản lượng tài nguyên được cấp phép khai thác, từ đó xác định nguyên nhân để tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra thuế về thuế tài nguyên.

Tuy nhiên, trong thời gian vừa qua, nhiều cơ quan báo chí có đăng tin về tình hình lắp đặt camera giám sát và trạm cân của các chủ mỏ khoáng sản tại một số địa phương. Vì vậy, Tổng cục Thuế yêu cầu các cục thuế tăng cường phối hợp quản lý thuế đối với các mỏ khoáng sản trên địa bàn.

Yêu cầu chống thất thu trong lĩnh vực tài nguyên, khoáng sản
Ảnh minh họa

Cũng theo Tổng cục Thuế, căn cứ theo Luật Khoảng sản và các văn bản pháp luật hướng dẫn Luật, số liệu từ các trạm cân lắp đặt tại các điểm vận chuyển khoáng sản nguyên khai ra khỏi khu vực khai thác khoáng sản là một trong những tư liệu, thông tin... làm cơ sở để cơ quan Tài nguyên và Môi trường xác định sản lượng khoáng sản khai thác thực tế và đồng thời hình ảnh lưu trữ thông tin từ camera giám sát do chủ mỏ lắp đặt cũng là nguồn thông tin hữu ích cho công tác thống kê, giám sát, quản lý sản lượng khoáng sản khai thác thực tế của cơ quan Tài nguyên và Môi trường.

Do đó, Tổng cục Thuế đề nghị cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương báo cáo UBND tỉnh, thành phố chỉ đạo Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương để rà soát, trao đổi thông tin xác định sản lượng tài nguyên thực tế doanh nghiệp khai thác làm cơ sở đối chiếu với sản lượng tài nguyên tính thuế mà doanh nghiệp đã kê khai thuế và sản lượng tài nguyên được cấp phép khai thác để xử lý theo quy định.

Cùng với đó, các cục thuế cũng cần tăng cường phối hợp với các cơ quan, ban, ngành địa phương nâng cao công tác quản lý thuế đối với lĩnh vực tài nguyên, khoáng sản.

Trước đó, báo chí phản ánh về tình trạng lắp đặt camera và trạm cân tại một số địa phương kém hiệu quả, gây thất thoát tài nguyên, như: Tại Phú Yên, TP Thanh Hoá và Quảng Ngãi.

Cụ thể, Thanh tra UBND tỉnh Phú Yên chỉ ra việc lắp đặt trạm cân và camera tại một số mỏ khoáng sản không hiệu quả, với vị trí lắp đặt không đúng quy định. Một số mỏ thậm chí mở đường vận chuyển bên cạnh trạm cân, và một số trạm cân và camera giám sát bị hỏng nhưng không được sửa chữa kịp thời. Công tác kiểm tra và giám sát từ ngành chức năng còn thiếu quyết liệt.

Còn ở TP Thanh Hoá, các camera mất tín hiệu từ cuối quý 4/2020 đến nay, mặc dù có công văn đề nghị sửa chữa, nhưng tình trạng vẫn chưa được khắc phục.

Tại Quảng Ngãi, nhiều mỏ khai thác khoáng sản không tuân thủ quy định lắp đặt trạm cân và camera giám sát, tạo điều kiện cho việc vượt trữ và buôn bán trái phép. Như các mỏ đất phục vụ cho dự án cao tốc Bắc Nam và đường ven biển Dung Quất Sa Huỳnh tại Tổ dân phố An Ninh (Công ty TNHH MTV Xây dựng T.A., tại TX Đức Phổ) hay núi Giang Bân (huyện Mộ Đức); các mỏ thương mại như mỏ đất và mỏ đá tại thôn Thế Lợi thuộc xã Tịnh Phong (Sơn Tịnh) của Công ty Cổ phần Xây dựng Công trình Quảng Ngãi; Công ty TNHH VSIP Quảng Ngãi.... thời gian dài đi vào hoạt động không hề được kiểm soát khối lượng thông qua trạm cân...

https://kinhtexaydung.petrotimes.vn/

Huy Tùng

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 90,100 ▲3300K 91,400 ▲3100K
AVPL/SJC HCM 90,100 ▲3300K 91,400 ▲3100K
AVPL/SJC ĐN 90,100 ▲3300K 91,400 ▲3100K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,400 ▲2000K 76,200 ▲1900K
Nguyên liệu 999 - HN 75,300 ▲2000K 76,100 ▲1900K
AVPL/SJC Cần Thơ 90,100 ▲3300K 91,400 ▲3100K
Cập nhật: 10/05/2024 19:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.900 ▲1400K 76.800 ▲1500K
TPHCM - SJC 89.900 ▲3100K 92.200 ▲3100K
Hà Nội - PNJ 74.900 ▲1400K 76.800 ▲1500K
Hà Nội - SJC 89.900 ▲3100K 92.200 ▲3100K
Đà Nẵng - PNJ 74.900 ▲1400K 76.800 ▲1500K
Đà Nẵng - SJC 89.900 ▲3100K 92.200 ▲3100K
Miền Tây - PNJ 74.900 ▲1400K 76.800 ▲1500K
Miền Tây - SJC 90.400 ▲3000K 92.400 ▲2900K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.900 ▲1400K 76.800 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - SJC 89.900 ▲3100K 92.200 ▲3100K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.900 ▲1400K
Giá vàng nữ trang - SJC 89.900 ▲3100K 92.200 ▲3100K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.900 ▲1400K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.800 ▲1400K 75.600 ▲1400K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.450 ▲1050K 56.850 ▲1050K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.980 ▲820K 44.380 ▲820K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.200 ▲580K 31.600 ▲580K
Cập nhật: 10/05/2024 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,475 ▲140K 7,665 ▲145K
Trang sức 99.9 7,465 ▲140K 7,655 ▲145K
NL 99.99 7,470 ▲140K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,450 ▲140K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,540 ▲140K 7,695 ▲145K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,540 ▲140K 7,695 ▲145K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,540 ▲140K 7,695 ▲145K
Miếng SJC Thái Bình 9,010 ▲310K 9,230 ▲300K
Miếng SJC Nghệ An 9,010 ▲310K 9,230 ▲300K
Miếng SJC Hà Nội 9,010 ▲310K 9,230 ▲300K
Cập nhật: 10/05/2024 19:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 90,100 ▲2900K 92,400 ▲2900K
SJC 5c 90,100 ▲2900K 92,420 ▲2900K
SJC 2c, 1C, 5 phân 90,100 ▲2900K 92,430 ▲2900K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,850 ▲1350K 76,550 ▲1350K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,850 ▲1350K 76,650 ▲1350K
Nữ Trang 99.99% 74,750 ▲1350K 75,750 ▲1350K
Nữ Trang 99% 73,000 ▲1337K 75,000 ▲1337K
Nữ Trang 68% 49,165 ▲918K 51,665 ▲918K
Nữ Trang 41.7% 29,241 ▲563K 31,741 ▲563K
Cập nhật: 10/05/2024 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,391.52 16,557.09 17,088.21
CAD 18,129.99 18,313.13 18,900.57
CHF 27,377.09 27,653.63 28,540.69
CNY 3,450.26 3,485.12 3,597.45
DKK - 3,611.55 3,749.84
EUR 26,739.75 27,009.85 28,205.84
GBP 31,079.41 31,393.35 32,400.37
HKD 3,173.85 3,205.91 3,308.75
INR - 303.97 316.13
JPY 158.55 160.16 167.81
KRW 16.12 17.91 19.53
KWD - 82,587.83 85,889.30
MYR - 5,315.22 5,431.13
NOK - 2,304.92 2,402.77
RUB - 262.29 290.35
SAR - 6,767.44 7,037.97
SEK - 2,301.30 2,399.00
SGD 18,339.11 18,524.35 19,118.57
THB 612.76 680.85 706.92
USD 25,154.00 25,184.00 25,484.00
Cập nhật: 10/05/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,575 16,675 17,125
CAD 18,346 18,446 18,996
CHF 27,611 27,716 28,516
CNY - 3,482 3,592
DKK - 3,626 3,756
EUR #26,954 26,989 28,249
GBP 31,458 31,508 32,468
HKD 3,179 3,194 3,329
JPY 160.21 160.21 168.16
KRW 16.81 17.61 20.41
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,305 2,385
NZD 15,090 15,140 15,657
SEK - 2,294 2,404
SGD 18,351 18,451 19,181
THB 640.15 684.49 708.15
USD #25,225 25,225 25,484
Cập nhật: 10/05/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,180.00 25,184.00 25,484.00
EUR 26,870.00 26,978.00 28,186.00
GBP 31,165.00 31,353.00 32,338.00
HKD 3,189.00 3,202.00 3,307.00
CHF 27,518.00 27,629.00 28,500.00
JPY 159.62 160.26 167.62
AUD 16,505.00 16,571.00 17,080.00
SGD 18,446.00 18,520.00 19,077.00
THB 675.00 678.00 706.00
CAD 18,246.00 18,319.00 18,866.00
NZD 15,079.00 15,589.00
KRW 17.80 19.46
Cập nhật: 10/05/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25220 25220 25484
AUD 16625 16675 17178
CAD 18402 18452 18904
CHF 27816 27866 28422
CNY 0 3487.7 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27177 27227 27938
GBP 31659 31709 32367
HKD 0 3250 0
JPY 161.47 161.97 166.48
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0388 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15134 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18607 18657 19214
THB 0 653.5 0
TWD 0 780 0
XAU 8950000 8950000 9220000
XBJ 7000000 7000000 7380000
Cập nhật: 10/05/2024 19:00