Yêu cầu các địa phương rà soát và cấp sổ cho Condotel

14:26 | 04/01/2024

309 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Mới đây, Bộ Tài nguyên và Môi trường (TN&MT) có công văn gửi UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về giải pháp tháo gỡ, hỗ trợ, thúc đẩy thị trường bất động sản.
Bộ Tài nguyên và Môi trường công bố các tổ chức được ủy quyền tổ chức thực hiện tái chếBộ Tài nguyên và Môi trường công bố các tổ chức được ủy quyền tổ chức thực hiện tái chế
Tập trung mọi nguồn lực hoàn thiện dự án Luật Đất đai (sửa đổi)Tập trung mọi nguồn lực hoàn thiện dự án Luật Đất đai (sửa đổi)

Công văn nêu rõ, theo phản ánh của một số địa phương và trên các phương tiện thông tin đại chúng còn nhiều trường hợp căn hộ du lịch (Condotel), biệt thự du lịch (Resort villa), căn hộ văn phòng kết hợp lưu trú, thương mại dịch vụ (Officetel)… chưa được cấp giấy chứng nhận (sổ đỏ). Điều này làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của các bên có liên quan, ảnh hưởng đến sự phát triển của thị trường bất động sản.

Yêu cầu các địa phương rà soát và cấp sổ cho Condotel
Ảnh minh họa/https://kinhtexaydung.petrotimes.vn/

Do đó, Bộ TN&MT đề nghị UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tăng cường chỉ đạo các cơ quan liên quan rà soát, tổng hợp, thống kê đầy đủ số lượng các trường hợp công trình xây dựng thuộc dự án bất động sản như: căn hộ du lịch, biệt thự du lịch, căn hộ văn phòng kết hợp lưu trú, thương mại dịch vụ... chưa được cấp Giấy chứng nhận.

Đồng thời chỉ đạo tổ chức thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận cho các loại hình căn hộ nói trên theo đúng quy định. Tổng hợp, phân loại dự án chưa thực hiện đầy đủ, thực hiện chưa đúng các quy định của pháp luật về đầu tư, về xây dựng, về kinh doanh bất động sản và pháp luật về đất đai.

Trong đó, làm rõ trách nhiệm, thẩm quyền giải quyết của từng cơ quan ở địa phương để chỉ đạo tổ chức thực hiện theo đúng quy định của pháp luật, trường hợp chưa rõ hoặc vượt thẩm quyền thì báo cáo các Bộ, ngành có liên quan để xem xét, giải quyết.

Ngoài ra, các địa phương tổng hợp, phân loại dự án có vướng mắc trong tổ chức thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư, về xây dựng, về kinh doanh bất động sản và pháp luật về đất đai. Trong đó nêu rõ lý do vướng mắc, trách nhiệm, thẩm quyền giải quyết của từng Bộ, ngành và đề xuất các giải pháp để tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc nêu trên.

Trước đó, Bộ TN& Môi trường có hướng dẫn chi tiết cấp "sổ đỏ" cho Condotel, Officetel, Resort villa theo Nghị định số 10/2023/NĐ-CP.

Cụ thể, đối với trường hợp tài sản là công trình xây dựng trên đất phi nông nghiệp không phải là đất ở như: khách sạn, căn hộ du lịch, biệt thự du lịch, căn hộ văn phòng kết hợp lưu trú , thương mại dịch vụ... thì cấp sổ đỏ theo quy định tại Điều 32 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 22 Điều 2 của Nghị định số 01/2017/NĐ-CP, khoản 4 Điều 1 Nghị định số 10/2023/NĐ-CP).

Mục đích sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất được xác định theo quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo đúng quy định của pháp luật đất đai tại thời điểm ban hành quyết định.

Việc thể hiện thông tin về hình thức sử dụng trên trang 2 của sổ đỏ ghi “sử dụng riêng” theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 6 của Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT đối với trường hợp chủ đầu tư chưa chuyển nhượng công trình. Ghi “sử dụng chung” theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều 6 của Thông tư 23 đối với trường hợp chủ đầu tư đã chuyển nhượng từng phần công trình, hạng mục công trình.

Đối với trường hợp nhà chung cư có mục đích hỗn hợp được xây dựng trên đất ở, trong đó có một phần diện tích sàn nhà chung cư được sử dụng làm khách sạn, căn hộ du lịch, căn hộ văn phòng kết hợp lưu trú, thương mại dịch vụ,... mà chủ đầu tư đã thực hiện chuyển nhượng phần diện tích này theo đúng quy định của pháp luật thì việc cấp sổ đỏ được thực hiện theo quy định tại Điều 32 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP.

Việc thể hiện thông tin về hình thức sử dụng, mục đích sử dụng đất và thời hạn sử dụng đất trên trang 2 của sổ đỏ được thực hiện như sau: Về hình thức sử dụng ghi “sử dụng chung” theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều 6 của Thông tư số 23.

Về mục đích sử dụng đất ghi “đất ở tại nông thôn” hoặc “đất ở tại đô thị” theo quy định tại điểm a khoản 6 Điều 6 của Thông tư số 23.

Về thời hạn sử dụng đất ghi “lâu dài” theo quy định tại điểm c khoản 7 Điều 6 của Thông tư số 23 đối với người mua phần diện tích được sử dụng làm khách sạn, căn hộ du lịch, căn hộ văn phòng kết hợp lưu trú, thương mại dịch vụ...

/https://kinhtexaydung.petrotimes.vn/

Huy Tùng (t/h)

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,500 ▲1500K 89,000 ▲1500K
AVPL/SJC HCM 87,500 ▲1500K 89,000 ▲1500K
AVPL/SJC ĐN 87,500 ▲1500K 89,000 ▲1500K
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 ▼900K 75,300 ▼900K
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 ▼900K 75,200 ▼900K
AVPL/SJC Cần Thơ 87,500 ▲1500K 89,000 ▲1500K
Cập nhật: 13/05/2024 14:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.900 76.800
TPHCM - SJC 87.500 ▼1300K 90.000 ▼1300K
Hà Nội - PNJ 74.900 76.800
Hà Nội - SJC 87.500 ▼1300K 90.000 ▼1300K
Đà Nẵng - PNJ 74.900 76.800
Đà Nẵng - SJC 87.500 ▼1300K 90.000 ▼1300K
Miền Tây - PNJ 74.900 76.800
Miền Tây - SJC 88.300 ▼700K 90.500 ▼800K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.900 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 87.500 ▼1300K 90.000 ▼1300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.900
Giá vàng nữ trang - SJC 87.500 ▼1300K 90.000 ▼1300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.900
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.800 75.600
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.450 56.850
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.980 44.380
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.200 31.600
Cập nhật: 13/05/2024 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,445 ▼40K 7,630 ▼40K
Trang sức 99.9 7,435 ▼40K 7,620 ▼40K
NL 99.99 7,440 ▼40K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,420 ▼40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,510 ▼40K 7,660 ▼40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,510 ▼40K 7,660 ▼40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,510 ▼40K 7,660 ▼40K
Miếng SJC Thái Bình 8,800 ▼80K 9,000 ▼150K
Miếng SJC Nghệ An 8,800 ▼80K 9,000 ▼150K
Miếng SJC Hà Nội 8,800 ▼80K 9,000 ▼150K
Cập nhật: 13/05/2024 14:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 88,000 ▼800K 90,500 ▼800K
SJC 5c 88,000 ▼800K 90,520 ▼800K
SJC 2c, 1C, 5 phân 88,000 ▼800K 90,530 ▼800K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 ▼50K 76,500 ▼50K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 ▼50K 76,600 ▼50K
Nữ Trang 99.99% 74,700 ▼50K 75,700 ▼50K
Nữ Trang 99% 72,950 ▼50K 74,950 ▼50K
Nữ Trang 68% 49,131 ▼34K 51,631 ▼34K
Nữ Trang 41.7% 29,220 ▼21K 31,720 ▼21K
Cập nhật: 13/05/2024 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,336.96 16,501.98 17,031.33
CAD 18,123.37 18,306.44 18,893.66
CHF 27,355.96 27,632.28 28,518.66
CNY 3,445.73 3,480.54 3,592.73
DKK - 3,606.49 3,744.58
EUR 26,702.56 26,972.28 28,166.60
GBP 31,044.70 31,358.28 32,364.18
HKD 3,173.89 3,205.95 3,308.79
INR - 303.80 315.94
JPY 158.36 159.96 167.61
KRW 16.06 17.84 19.46
KWD - 82,614.72 85,917.26
MYR - 5,315.22 5,431.13
NOK - 2,295.79 2,393.26
RUB - 261.35 289.31
SAR - 6,767.08 7,037.59
SEK - 2,298.52 2,396.10
SGD 18,313.38 18,498.37 19,091.75
THB 610.93 678.81 704.81
USD 25,149.00 25,179.00 25,479.00
Cập nhật: 13/05/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,544 16,644 17,094
CAD 18,352 18,452 19,002
CHF 27,623 27,728 28,528
CNY - 3,478 3,588
DKK - 3,626 3,756
EUR #26,959 26,994 28,254
GBP 31,512 31,562 32,522
HKD 3,182 3,197 3,332
JPY 159.99 159.99 167.94
KRW 16.8 17.6 20.4
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,305 2,385
NZD 15,038 15,088 15,605
SEK - 2,297 2,407
SGD 18,344 18,444 19,174
THB 638.75 683.09 706.75
USD #25,243 25,243 25,479
Cập nhật: 13/05/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,175.00 25,179.00 25,479.00
EUR 26,876.00 26,984.00 28,193.00
GBP 31,199.00 31,387.00 32,373.00
HKD 3,192.00 3,205.00 3,311.00
CHF 27,540.00 27,651.00 28,522.00
JPY 159.42 160.06 167.40
AUD 16,475.00 16,541.00 17,050.00
SGD 18,443.00 18,517.00 19,073.00
THB 675.00 678.00 706.00
CAD 18,263.00 18,336.00 18,884.00
NZD 15,058.00 15,568.00
KRW 17.76 19.42
Cập nhật: 13/05/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25220 25220 25479
AUD 16592 16642 17152
CAD 18402 18452 18904
CHF 27816 27866 28428
CNY 0 3483.1 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27165 27215 27917
GBP 31626 31676 32344
HKD 0 3250 0
JPY 161.37 161.87 166.39
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0388 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15093 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18585 18635 19196
THB 0 651.6 0
TWD 0 780 0
XAU 8750000 8750000 9000000
XBJ 7000000 7000000 7420000
Cập nhật: 13/05/2024 14:00