Xây dựng, điều chỉnh chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở giai đoạn 2021-2030

17:55 | 16/03/2022

148 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Theo báo cáo của Bộ Xây dựng, vẫn còn nhiều địa phương chưa kịp thời phê duyệt chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở giai đoạn 2021-2030 và chưa phê duyệt chương trình phát triển nhà ở mà đã phê duyệt kế hoạch phát triển nhà ở.

Bộ Xây dựng vừa có Công văn số 820/BXD-QLN gửi UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về việc xây dựng, điều chỉnh Chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở giai đoạn 2021-2030.

Xây dựng, điều chỉnh chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở giai đoạn 2021-2030
Trong thời gian vừa qua, nhiều địa phương đã xây dựng, phê duyệt Chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở tại địa phương, làm cơ sở để chấp thuận chủ trương đầu tư, phê duyệt các dự án đầu tư xây dựng nhà ở, dự án khu đô thị có nhà ở.

Bộ Xây dựng cho biết, thực hiện quy định của Luật Nhà ở 2014, Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở và Nghị định số 30/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 99/2015/NĐ-CP, trong thời gian vừa qua, nhiều địa phương đã xây dựng, phê duyệt Chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở tại địa phương, làm cơ sở để chấp thuận chủ trương đầu tư, phê duyệt các dự án đầu tư xây dựng nhà ở, dự án khu đô thị có nhà ở.

Tuy nhiên, qua tổng hợp của Bộ Xây dựng, vẫn còn nhiều địa phương chưa kịp thời phê duyệt chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở giai đoạn 2021-2030; một số địa phương chưa phê duyệt chương trình phát triển nhà ở mà đã phê duyệt kế hoạch phát triển nhà ở. Trong khi đó, theo quy định thì chương trình phát triển nhà ở là căn cứ để xây dựng kế hoạch phát triển nhà ở.

Một số địa phương khác đã phê duyệt chương trình phát triển nhà ở nhưng nội dung của chương trình phát triển nhà ở chưa đảm bảo các nội dung theo quy định của pháp luật về nhà ở.

Trước đó, ngày 22/12/2021, Thủ tướng Chính phủ tại Quyết định số 2161/QĐ-TTg đã phê duyệt Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045, trong đó giao Bộ Xây dựng hướng dẫn, đôn đốc việc triển khai thực hiện xây dựng chương trình phát triển nhà ở của các địa phương.

Bên cạnh đó, theo quy định tại khoản 4 Điều 3 của Nghị định số 99/2015/NĐ-CP, trường hợp do thay đổi nội dung Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia hoặc thay đổi quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương thì UBND cấp tỉnh phải xây dựng, điều chỉnh lại nội dung chương trình phát triển nhà ở.

Do vậy, để thực hiện các quy định của Luật Nhà ở, Nghị định số 99/2015/NĐ-CP và Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045, Bộ Xây dựng đề nghị UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khẩn trương thực hiện một số nội dung liên quan.

Cụ thể, về chương trình phát triển nhà ở, đối với các địa phương chưa xây dựng, phê duyệt Chương trình phát triển nhà ở giai đoạn 2021-2030 thì căn cứ vào Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 của Thủ tướng Chính phủ, Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương (nay là Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội) để xây dựng, trình HĐND thông qua Chương trình phát triển nhà ở giai đoạn 5 năm (2021-2025) hoặc giai đoạn 10 năm (2021-2030) trong năm 2022.

Đối với các địa phương đã phê duyệt Chương trình phát triển nhà ở giai đoạn 2021-2030 hoặc có thời hạn đến năm 2025, định hướng đến năm 2030, đề nghị tiếp tục rà soát, điều chỉnh bổ sung các nội dung trong Chương trình phát triển nhà ở áp dụng cho giai đoạn 2021-2030 để bảo đảm phù hợp với Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045.

Về trình tự, thủ tục xây dựng, điều chỉnh chương trình phát triển nhà ở cần tuân thủ quy định tại Điều 4 Nghị định số 99/2015/NĐ-CP và khoản 1 Điều 1 Nghị định số 30/2021/NĐ-CP.

Nội dung chương trình phát triển nhà ở cần tuân thủ các quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định số 99/2015/NĐ-CP, phù hợp với Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045, gồm xây dựng các mục tiêu, nhóm giải pháp phát triển nhà ở của chương trình phát triển nhà ở tương ứng với các mục tiêu, nhóm nhiệm vụ giải pháp đã đề ra trong chiến lược...

Bộ Xây dựng cũng đề nghị UBND các tỉnh không xây dựng định hướng hoặc tầm nhìn của chương trình mà xây dựng nội dung cụ thể của chương trình để áp dụng cho giai đoạn 5 năm (2021-2025) hoặc giai đoạn 10 năm (2021-2030).

Về Kế hoạch phát triển nhà ở, đối với các địa phương đã phê duyệt Chương trình phát triển nhà ở giai đoạn 2021-2030 nhưng chưa xây dựng, phê duyệt Kế hoạch phát triển nhà ở 5 năm giai đoạn 2021-2025, Bộ Xây dựng đề nghị khẩn trương phê duyệt Kế hoạch phát triển nhà ở năm 2022 và giai đoạn 5 năm (2021-2025) trong 6 tháng đầu năm 2022.

Đối với các địa phương đã phê duyệt Kế hoạch phát triển nhà ở giai đoạn 5 năm (2021-2025) thì đề nghị tiếp tục rà soát, điều chỉnh Kế hoạch phát triển nhà ở giai đoạn 2021-2025 theo đúng yêu cầu của pháp luật nhà ở.

Còn đối với địa phương đã phê duyệt kế hoạch phát triển nhà ở nhưng chưa có chương trình phát triển nhà ở, đề nghị khẩn trương xây dựng, phê duyệt Chương trình phát triển nhà ở giai đoạn 5 năm (2021-2025) hoặc giai đoạn 10 năm (2021-2030), sau đó điều chỉnh lại kế hoạch phát triển nhà ở theo đúng quy định. Thời gian thực hiện đề nghị hoàn thành chậm nhất trong 6 tháng đầu năm 2022.

M.C

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 89,700 ▲2900K 91,000 ▲2700K
AVPL/SJC HCM 89,700 ▲2900K 91,000 ▲2700K
AVPL/SJC ĐN 89,700 ▲2900K 91,000 ▲2700K
Nguyên liệu 9999 - HN 74,600 ▲1200K 75,400 ▲1100K
Nguyên liệu 999 - HN 74,500 ▲1200K 75,300 ▲1100K
AVPL/SJC Cần Thơ 89,700 ▲2900K 91,000 ▲2700K
Cập nhật: 10/05/2024 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.300 ▲800K 76.100 ▲800K
TPHCM - SJC 88.800 ▲2000K 91.800 ▲2700K
Hà Nội - PNJ 74.300 ▲800K 76.100 ▲800K
Hà Nội - SJC 88.800 ▲2000K 91.800 ▲2700K
Đà Nẵng - PNJ 74.300 ▲800K 76.100 ▲800K
Đà Nẵng - SJC 88.800 ▲2000K 91.800 ▲2700K
Miền Tây - PNJ 74.300 ▲800K 76.100 ▲800K
Miền Tây - SJC 89.900 ▲2500K 92.000 ▲2500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.300 ▲800K 76.100 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 88.800 ▲2000K 91.800 ▲2700K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 88.800 ▲2000K 91.800 ▲2700K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.200 ▲800K 75.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.000 ▲600K 56.400 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.630 ▲470K 44.030 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.950 ▲330K 31.350 ▲330K
Cập nhật: 10/05/2024 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,435 ▲100K 7,620 ▲100K
Trang sức 99.9 7,425 ▲100K 7,610 ▲100K
NL 99.99 7,430 ▲100K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,410 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,500 ▲100K 7,650 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,500 ▲100K 7,650 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,500 ▲100K 7,650 ▲100K
Miếng SJC Thái Bình 8,950 ▲250K 9,200 ▲270K
Miếng SJC Nghệ An 8,950 ▲250K 9,200 ▲270K
Miếng SJC Hà Nội 8,950 ▲250K 9,200 ▲270K
Cập nhật: 10/05/2024 12:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 89,700 ▲2500K 92,000 ▲2500K
SJC 5c 89,700 ▲2500K 92,020 ▲2500K
SJC 2c, 1C, 5 phân 89,700 ▲2500K 92,030 ▲2500K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,350 ▲850K 76,050 ▲850K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,350 ▲850K 76,150 ▲850K
Nữ Trang 99.99% 74,250 ▲850K 75,250 ▲850K
Nữ Trang 99% 72,505 ▲842K 74,505 ▲842K
Nữ Trang 68% 48,825 ▲578K 51,325 ▲578K
Nữ Trang 41.7% 29,032 ▲354K 31,532 ▲354K
Cập nhật: 10/05/2024 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,383.58 16,549.08 17,079.95
CAD 18,121.03 18,304.07 18,891.25
CHF 27,355.56 27,631.88 28,518.28
CNY 3,449.80 3,484.64 3,596.97
DKK - 3,607.20 3,745.32
EUR 26,706.33 26,976.09 28,170.62
GBP 31,022.76 31,336.12 32,341.35
HKD 3,171.40 3,203.43 3,306.19
INR - 303.82 315.97
JPY 158.60 160.20 167.86
KRW 16.08 17.87 19.49
KWD - 82,469.21 85,766.04
MYR - 5,313.29 5,429.16
NOK - 2,296.61 2,394.11
RUB - 261.49 289.47
SAR - 6,761.75 7,032.07
SEK - 2,295.66 2,393.12
SGD 18,324.69 18,509.78 19,103.56
THB 612.12 680.13 706.17
USD 25,154.00 25,184.00 25,484.00
Cập nhật: 10/05/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,575 16,675 17,125
CAD 18,346 18,446 18,996
CHF 27,611 27,716 28,516
CNY - 3,482 3,592
DKK - 3,626 3,756
EUR #26,954 26,989 28,249
GBP 31,458 31,508 32,468
HKD 3,179 3,194 3,329
JPY 160.21 160.21 168.16
KRW 16.81 17.61 20.41
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,305 2,385
NZD 15,090 15,140 15,657
SEK - 2,294 2,404
SGD 18,351 18,451 19,181
THB 640.15 684.49 708.15
USD #25,225 25,225 25,484
Cập nhật: 10/05/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,180.00 25,184.00 25,484.00
EUR 26,870.00 26,978.00 28,186.00
GBP 31,165.00 31,353.00 32,338.00
HKD 3,189.00 3,202.00 3,307.00
CHF 27,518.00 27,629.00 28,500.00
JPY 159.62 160.26 167.62
AUD 16,505.00 16,571.00 17,080.00
SGD 18,446.00 18,520.00 19,077.00
THB 675.00 678.00 706.00
CAD 18,246.00 18,319.00 18,866.00
NZD 15,079.00 15,589.00
KRW 17.80 19.46
Cập nhật: 10/05/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25215 25215 25484
AUD 16612 16662 17164
CAD 18385 18435 18892
CHF 27810 27860 28429
CNY 0 3486.7 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27167 27217 27927
GBP 31597 31647 32307
HKD 0 3250 0
JPY 161.39 161.89 166.41
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0385 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15118 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18598 18648 19199
THB 0 651.6 0
TWD 0 780 0
XAU 8900000 8900000 9200000
XBJ 7000000 7000000 7380000
Cập nhật: 10/05/2024 12:00