Việt Nam là khách hàng lớn của ngành sản xuất bông Mỹ

18:22 | 16/07/2019

631 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Với mức chi nhập khẩu gần 1,5 tỷ USD trong năm 2018, Việt Nam đã trở thành nhà nhập khẩu bông lớn của Mỹ.    
viet nam la khach hang lon cua nganh san xuat bong myEVFTA giải tỏa “điểm nghẽn” của dệt may Việt Nam
viet nam la khach hang lon cua nganh san xuat bong myDoanh nghiệp cần chủ động về kênh phân phối sau “lùm xùm” với Big C
viet nam la khach hang lon cua nganh san xuat bong myBộ Công Thương: Big C cam kết vẫn phân phối hàng dệt may Việt Nam

Năm 2018, ngành dệt may chi 3 tỷ USD để nhập khẩu bông nguyên liệu, trong đó riêng mua bông từ thị trường Mỹ đạt gần 1,5 tỷ USD, chiếm 50% tổng kim ngạch nhập khẩu. Với giá trị nhập khẩu bông từ thị trường Mỹ không ngừng tăng mạnh sau mỗi năm, Việt Nam đã trở thành nhà nhập khẩu bông lớn của Mỹ.

Cũng bởi vậy, Hiệp hội bông Mỹ (CCI) nhiều năm liên tiếp đã tổ chức sự kiện giới thiệu bông Mỹ với chủ đề Cotton Day tại Việt Nam và thông tin những công nghệ mới nhất trong ngành sản xuất bông nguyên liệu.

viet nam la khach hang lon cua nganh san xuat bong my
Cánh đồng bông

Trải qua các năm, lượng bông nhập khẩu từ Mỹ tăng mạnh theo thời gian. Nếu năm 2017, Việt Nam chi 1,179 tỷ USD nhập khẩu bông Mỹ thì hết năm 2018, con số này đã vọt lên 1,470 tỷ USD, tăng gần 28%. Nhập khẩu bông từ Mỹ chiếm 50% tổng giá trị nhập khẩu, phục vụ kéo sợi, dệt vải để sản xuất hàng may mặc cho thị trường trong nước và xuất khẩu.

Ông Vũ Đức Giang, Chủ tịch Hiệp hội Dệt may Việt Nam cho biết, hiện nay nguồn bông để phục vụ sản xuất cho ngành kéo sợi của Việt Nam chủ yếu là nhập khẩu và bông Mỹ là lựa chọn số 1 vì chất lượng ổn định và việc nhập bông từ Mỹ sẽ bổ trợ cho doanh nghiệp của hai nước.

Dù Mỹ là nhà sản xuất bông lớn nhất trên thế giới nhưng lại không phải là nhà sản xuất hàng dệt may lớn do vậy bông Mỹ sản xuất ra chủ yếu để xuất khẩu và Việt Nam là thị trường được các nhà sản xuất bông Mỹ đặc biệt quan tâm.

“Việc thúc đẩy tiêu thụ bông Mỹ tại Việt Nam không chỉ giúp tạo ra sự ổn định về chất lượng sợi và tạo ra nền tảng phát triển nền công nghiệp sản xuất sợi của Việt Nam mà còn góp phần thúc đẩy việc xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam vào thị trường Mỹ”, ông Giang nói.

Với 18.500 nông trường và 553 nhà máy cán bông, bông Mỹ được sản xuất và kiểm tra theo một quy trình nghiêm ngặt hàng đầu thế giới, đáp ứng được các yêu cầu cao nhất về chất lượng và môi trường đã trở thành lựa chọn hàng đầu và được ứng dụng rộng rãi trong ngành công nghiệp dệt may.

“Sau 10 năm hoạt động thương mại ở Việt Nam đã có 28 nhà máy sợi và dệt đối tác tin tưởng vào các doanh nghiệp cotton Mỹ với tổng lượng bông đăng ký đạt khoảng 400.000 tấn mỗi năm. Và chỉ trong 3 năm xúc tiến hợp tác, các nhãn hàng quần áo thời trang trong nước như Canifa, John Henry, Ninomaxx, Onoff và Sunfly, đã chọn Cotton USA làm đối tác, với tổng số nhãn treo (treo nhãn có dòng chữ Cotton USA trên sản phẩm) đăng ký năm 2019 đạt hơn 1,7 triệu sản phẩm”, Ông Giang cho hay.

Giới phân tích nhận định Việt Nam tham gia nhiều hiệp định thương mại tự do (FTA) cùng với lợi thế cạnh tranh của ngành trên thế giới trong nhiều năm qua sẽ tiếp tục thu hút thêm các nhà sản xuất dệt may trên thế giới đầu tư, dẫn đến nhu cầu nhập khẩu bông sẽ tiếp tục tăng cao trong thời gian tới.

Nguyễn Hưng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 27/04/2024 11:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 27/04/2024 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 27/04/2024 11:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 27/04/2024 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 27/04/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,233 16,253 16,853
CAD 18,228 18,238 18,938
CHF 27,206 27,226 28,176
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,095 31,105 32,275
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 156.48 156.63 166.18
KRW 16.2 16.4 20.2
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,217 2,337
NZD 14,797 14,807 15,387
SEK - 2,241 2,376
SGD 18,043 18,053 18,853
THB 632.05 672.05 700.05
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 27/04/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 27/04/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 27/04/2024 11:00