Việt Nam đứng thứ 19 thế giới về thu hút vốn FDI

15:13 | 14/07/2021

310 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Thông tin từ Phái đoàn Việt Nam tại Geneva, với tổng số vốn 16 tỷ USD FDI, Việt Nam lần đầu tiên nằm trong top 20 nước thu hút nhiều FDI nhất trong năm 2020, được xếp thứ 19, tăng 5 bậc so với năm 2019.

Theo Báo cáo đầu tư 2021 của Hội nghị Liên Hợp Quốc về Thương mại và phát triển (UNCTAD) mới công bố, dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) toàn cầu dự kiến sẽ chạm đáy vào năm 2021 và phục hồi một phần với mức tăng khoảng 10-15%.

Việt Nam đứng thứ 19 thế giới về thu hút vốn FDI
Việt Nam lần đầu tiên vào danh sách 20 nước có vốn FDI lớn nhất thế giới

UNCTAD cho rằng, việc tăng cường đầu tư để hỗ trợ phục hồi bền vững và toàn diện sau đại dịch đang là một ưu tiên chính sách toàn cầu. Điều này đòi hỏi phải thúc đẩy đầu tư vào cơ sở hạ tầng và chuyển đổi năng lượng, cũng như tăng cường tính tự cường của các quốc gia và chú trọng lĩnh vực chăm sóc sức khỏe.

Báo cáo đầu tư 2021 nêu trên cho thấy, dòng vốn FDI toàn cầu năm 2020 đã giảm 35% xuống còn 1.000 tỷ USD từ mức 1.500 nghìn tỷ USD năm 2019.

Việc đóng cửa biên giới trên khắp thế giới để đối phó với đại dịch Covid-19 đã làm trì hoãn các dự án đầu tư hiện có và triển vọng suy thoái khiến các doanh nghiệp đa quốc gia (MNE) phải đánh giá lại các dự án mới.

Sự sụt giảm FDI xảy ra nhiều hơn ở các nền kinh tế phát triển, nơi vốn FDI đã giảm 58%, lý do một phần vì tái cơ cấu doanh nghiệp và các dòng tài chính ổn định. FDI vào các nền kinh tế đang phát triển giảm ít hơn, ở mức 8%, chủ yếu là do chu chuyển linh hoạt ở châu Á. Kết quả là, các nền kinh tế đang phát triển hiện chiếm 2/3 tổng vốn FDI toàn cầu, tăng so với mức gần 1/2 trong năm 2019.

Tác động của đại dịch Covid-19 đối với FDI toàn cầu tập trung vào nửa đầu năm 2020. Tất cả các thành phần của FDI đều giảm. Sự thu hẹp tổng thể trong hoạt động dự án mới, kết hợp với sự trì hoãn trong hoạt động mua bán và sáp nhập xuyên biên giới (M&A), đã dẫn đến dòng vốn đầu tư cổ phần giảm hơn 50%.

Với lợi nhuận của các MNE giảm trung bình 36%, thu nhập tái đầu tư của các công ty liên doanh nước ngoài - một phần quan trọng của FDI trong những năm trước - cũng giảm. Trong nửa sau năm 2020, các thương vụ M&A xuyên biên giới và các giao dịch tài chính dự án quốc tế phần lớn đã phục hồi.

Tuy nhiên, đầu tư mới GI (greenfield investment) - vốn quan trọng hơn đối với các nước đang phát triển - tiếp tục xu hướng tiêu cực trong suốt năm 2020 và kéo sang quý đầu của năm 2021. Các khoản đầu tư mới vào ngành công nghiệp và các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng mới ở các nước đang phát triển bị ảnh hưởng nghiêm trọng.

Xét theo khu vực địa lý, FDI giảm trên khắp thế giới, ngoại trừ châu Á. Dòng vốn FDI giảm không đồng đều ở các khu vực đang phát triển, ở mức -45% ở Mỹ Latinh và Caribbean, và -16% ở châu Phi.

Ngược lại, dòng FDI chảy sang châu Á tăng 4%, khiến khu vực này chiếm một nửa tổng vốn FDI toàn cầu vào năm 2020. FDI vào các nền kinh tế đang chuyển đổi giảm 58%. Đại dịch tiếp tục làm suy giảm nguồn vốn FDI ở các nền kinh tế có cấu trúc yếu và dễ bị tổn thương.

Mặc dù dòng vốn vào các nước kém phát triển nhất (LDC) vẫn ổn định, các thông báo về GI đã giảm một nửa và các giao dịch tài chính dự án quốc tế giảm 1/3.

Dòng vốn FDI vào các quốc đảo nhỏ đang phát triển (SIDS) cũng giảm 40%, dòng chảy vào các nước đang phát triển không giáp biển (LLDC) cũng giảm 31%. Dòng vốn FDI vào châu Âu giảm 80% trong khi dòng vốn đầu tư vào Bắc Mỹ giảm ít hơn (42%).

Mỹ vẫn là nơi tiếp nhận FDI lớn nhất thế giới, đứng thứ hai là Trung Quốc. Tiếp theo là Hong Kong (Trung Quốc), Singapore, Ấn Độ, Luxembourg, Đức, Ireland, Mexico, Thụy Điển, Brazil và Israel.

Đáng chú ý, với tổng số vốn 16 tỷ USD FDI, Việt Nam lần đầu tiên nằm trong Top 20 nước thu hút nhiều FDI nhất trong năm 2020, được xếp thứ 19, tăng 5 bậc so với năm 2019.

Theo chiều ngược lại, Trung Quốc, Luxembourg và Nhật Bản theo thứ tự là 3 nước có đầu tư lớn nhất ở nước ngoài. Các vị trí từ thứ 4 đến 10 bao gồm Hong Kong (Trung Quốc), Mỹ, Canada, Pháp, Đức, Hàn Quốc và Singapore.

Dòng vốn FDI toàn cầu dự kiến sẽ chạm đáy vào năm 2021 và phục hồi một phần với mức tăng khoảng 10-15%. Điều này sẽ vẫn khiến vốn FDI thấp hơn khoảng 25% so với mức của năm 2019 và hơn 40% so với mức đỉnh gần đây vào năm 2016. Các dự báo hiện tại cho thấy sự gia tăng hơn nữa vào năm 2022 có thể đưa FDI trở lại mức năm 2019 là 1.500 tỷ USD.

Sự phục hồi dự kiến tương đối khiêm tốn của FDI toàn cầu trong năm 2021 phản ánh sự không chắc chắn kéo dài về khả năng tiếp cận vaccine, sự xuất hiện của các biến thể virus mới và sự chậm trễ trong việc mở cửa trở lại của các ngành kinh tế.

Việc gia tăng chi tiêu cho cả tài sản cố định và tài sản vô hình sẽ không trực tiếp dẫn đến sự phục hồi nhanh chóng của FDI, điều này được xác nhận bởi sự tương phản rõ rệt giữa dự báo khả quan cho chi tiêu vốn và dự báo vẫn còn thấp đối với các dự án GI. Các chỉ số ban đầu - các dự án FDI trong những tháng đầu năm 2021 - cho thấy những quỹ đạo khác nhau giữa các dự án M&A xuyên biên giới và các dự án đầu tư mới.

Hoạt động M&A xuyên biên giới nhìn chung vẫn ổn định trong quý đầu tiên của năm 2021 và số lượng các thương vụ M&A được công bố ngày càng tăng, cho thấy tiềm năng tăng đột biến vào cuối năm nay. Ngược lại, đầu tư GI được công bố vẫn còn yếu.

Theo UNCTAD, việc thu hút vốn FDI sẽ không đồng đều. Các nền kinh tế phát triển được kỳ vọng sẽ thúc đẩy tăng trưởng FDI toàn cầu, với mức tăng trưởng năm 2021 dự kiến ở mức 15%, cả do hoạt động M&A xuyên biên giới diễn ra mạnh mẽ và hỗ trợ đầu tư công quy mô lớn.

Dòng vốn FDI vào châu Á sẽ vẫn duy trì ổn định (8%); khu vực này đã nổi lên như một điểm đến hấp dẫn đối với đầu tư quốc tế trong suốt thời kỳ đại dịch. FDI vào châu Phi, châu Mỹ Latinh và Caribbean sẽ không thể phục hồi đáng kể trong tương lai gần.

Các khu vực này có nhiều điểm yếu về cơ cấu, không gian tài chính ít hơn và phụ thuộc nhiều hơn vào đầu tư GI, vốn dự kiến sẽ vẫn ở mức thấp vào năm 2021.

Trong bối cảnh đó, UNCTAD cho rằng việc tăng cường đầu tư để hỗ trợ phục hồi bền vững và toàn diện sau đại dịch hiện là một ưu tiên chính sách toàn cầu. Điều này đòi hỏi phải thúc đẩy đầu tư vào cơ sở hạ tầng và chuyển đổi năng lượng, cũng như tăng cường tính tự cường của các quốc gia và chú trọng lĩnh vực chăm sóc sức khỏe.

Có thể thấy rằng, với những cải cách mạnh mẽ của Chính phủ về hành chính, quản lý nhà nước và nỗ lực trong phòng chống dịch bệnh tại cộng đồng, Việt Nam đang gây dựng được uy tín và hút được dòng vốn FDI trong cuộc đại dịch chuyển tài chính và đầu tư từ cuộc chiến tranh thương mại giữa các cường quốc hàng đầu thế giới.

P.V

Không để tiềm năng của Việt Nam rơi vào một số nước khác Không để tiềm năng của Việt Nam rơi vào một số nước khác
Xây tổ Xây tổ "đại bàng": Quan trọng sân chơi, không nên phân biệt lớn hay nhỏ
Việt Nam vẫn hấp dẫn nguồn vốn ngoại Việt Nam vẫn hấp dẫn nguồn vốn ngoại
Thu hút FDI: chuyện chưa kể từ dự án đầu tiên Thu hút FDI: chuyện chưa kể từ dự án đầu tiên

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 84,000
AVPL/SJC HCM 82,000 84,000
AVPL/SJC ĐN 82,000 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,450 74,400
Nguyên liệu 999 - HN 73,350 74,300
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 84,000
Cập nhật: 25/04/2024 01:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.500 84.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 01:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,320 7,525
Trang sức 99.9 7,310 7,515
NL 99.99 7,315
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,295
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,385 7,555
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,385 7,555
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,385 7,555
Miếng SJC Thái Bình 8,240 8,440
Miếng SJC Nghệ An 8,240 8,440
Miếng SJC Hà Nội 8,240 8,440
Cập nhật: 25/04/2024 01:02
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,500 84,500
SJC 5c 82,500 84,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,500 84,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,900
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 75,000
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,100
Nữ Trang 99% 71,366 73,366
Nữ Trang 68% 48,043 50,543
Nữ Trang 41.7% 28,553 31,053
Cập nhật: 25/04/2024 01:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,099.42 16,262.04 16,783.75
CAD 18,096.99 18,279.79 18,866.22
CHF 27,081.15 27,354.69 28,232.26
CNY 3,433.36 3,468.04 3,579.84
DKK - 3,572.53 3,709.33
EUR 26,449.58 26,716.75 27,899.85
GBP 30,768.34 31,079.13 32,076.18
HKD 3,160.05 3,191.97 3,294.37
INR - 304.10 316.25
JPY 159.03 160.63 168.31
KRW 16.01 17.78 19.40
KWD - 82,264.83 85,553.65
MYR - 5,261.46 5,376.21
NOK - 2,279.06 2,375.82
RUB - 261.17 289.12
SAR - 6,753.41 7,023.40
SEK - 2,294.19 2,391.60
SGD 18,200.78 18,384.62 18,974.42
THB 606.76 674.18 700.00
USD 25,147.00 25,177.00 25,487.00
Cập nhật: 25/04/2024 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,185 16,205 16,805
CAD 18,224 18,234 18,934
CHF 27,303 27,323 28,273
CNY - 3,437 3,577
DKK - 3,555 3,725
EUR #26,320 26,530 27,820
GBP 31,085 31,095 32,265
HKD 3,115 3,125 3,320
JPY 159.63 159.78 169.33
KRW 16.26 16.46 20.26
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,233 2,353
NZD 14,812 14,822 15,402
SEK - 2,259 2,394
SGD 18,102 18,112 18,912
THB 632.69 672.69 700.69
USD #25,135 25,135 25,487
Cập nhật: 25/04/2024 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,187.00 25,487.00
EUR 26,723.00 26,830.00 28,048.00
GBP 31,041.00 31,228.00 3,224.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,304.00
CHF 27,391.00 27,501.00 28,375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16,226.00 16,291.00 16,803.00
SGD 18,366.00 18,440.00 19,000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18,295.00 18,368.00 18,925.00
NZD 14,879.00 15,393.00
KRW 17.79 19.46
Cập nhật: 25/04/2024 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25195 25195 25487
AUD 16325 16375 16880
CAD 18364 18414 18869
CHF 27519 27569 28131
CNY 0 3469.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26892 26942 27645
GBP 31326 31376 32034
HKD 0 3140 0
JPY 161.93 162.43 166.97
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0346 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14885 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18459 18509 19066
THB 0 646 0
TWD 0 779 0
XAU 8230000 8230000 8400000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 01:02