Trung Quốc đốc thúc ông chủ Evergrande trả nợ bằng tài sản cá nhân

07:30 | 27/10/2021

150 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Nguồn tin của Bloomberg cho hay, các nhà chức trách Trung Quốc vừa yêu cầu tỷ phú Hứa Gia Ấn dùng tài sản cá nhân để giảm bớt tình trạng nợ nần của "bom nợ" 300 tỷ USD Evergrande.
Trung Quốc đốc thúc ông chủ Evergrande trả nợ bằng tài sản cá nhân - 1
Liệu tài sản của ông Hứa có đủ lớn để có thể trả được khoản nợ hơn 300 tỷ USD của Evergrande hay không? (Ảnh: Bloomberg).

Chỉ thị của Bắc Kinh đưa ra đối với người sáng lập Evergrande sau khi nhà phát triển bất động sản nợ nhiều nhất thế giới này không thanh toán được khoản lãi suất trái phiếu bằng đồng USD đến hạn hôm 23/9, nguồn tin giấu tên quen thuộc với vấn đề cho hay.

Cũng theo nguồn tin này, các địa phương trên khắp Trung Quốc đang giám sát các tài khoản ngân hàng của Evergrande để đảm bảo tiền mặt của công ty này được dùng để hoàn thành các dự án nhà ở dở dang chứ không phải để trả cho các chủ nợ.

Yêu cầu ông Hứa bỏ tiền túi ra trả nợ cho Evergrande càng cho thấy Bắc Kinh đang miễn cưỡng với việc giải cứu Evergrande ngay cả khi cuộc khủng hoảng nợ của gã khổng lồ bất động sản này lan rộng sang các nhà phát triển bất động sản khác và làm suy giảm niềm tin đối với thị trường bất động sản Trung Quốc.

Chưa rõ liệu tài sản của ông Hứa có đủ lớn để có thể trả được khoản nợ hơn 300 tỷ USD của Evergrande hay không. Trái phiếu bằng đồng USD của nhà phát triển này đã giảm khá sâu so với mệnh giá khi các nhà đầu tư chuẩn bị cho khả năng một trong những cuộc tái cơ cấu nợ lớn nhất từ trước tới nay tại Trung Quốc.

Theo ước tính của Bloomberg Billionaires Index, giá trị tài sản ròng của ông Hứa đã giảm xuống còn khoảng 7,8 tỷ USD so với mức 42 tỷ USD vào thời điểm đỉnh cao năm 2017. Tuy nhiên, con số này cũng không chắc chắn lắm.

Phần lớn tài sản của ông Hứa có được từ khoản cổ phần kiểm soát tại Evergrande và cổ tức tiền mặt từ khi công ty niêm yết vào năm 2009. Theo tính toán của Bloomberg, trong thập kỷ qua, ông Hứa đã bỏ túi khoảng 8 tỷ USD nhờ các khoản thưởng hậu hĩnh từ Evergrande. Tuy nhiên, không rõ ông Hứa đã tái đầu tư những khoản cổ tức đó ra sao.

Ông Hứa Gia Ấn sinh ra ở một vùng nông thôn nghèo khó ở Trung Quốc. Ông từng sở hữu một dinh thự trị giá 100 triệu USD ở Hồng Kông và mua một siêu du thuyền dài 60 m có tên "Event".

Tuần trước, Evergrande đã tạm thoát khỏi bờ vực vỡ nợ khi hoàn thành thanh toán khoản lãi suất trị giá 83,5 triệu USD của một trái phiếu bằng đồng USD trước khi thời gian ân hạn 30 ngày kết thúc. Không rõ nguồn tiền đó đến từ đâu, nhưng nguồn tin của Reuters cho hay, ông Hứa đã đồng ý bỏ tiền túi cho một dự án khu dân cư ở Trung Quốc có ràng buộc với một trái phiếu để đảm bảo dự án được hoàn thành và các trái chủ được thanh toán.

Tuy nhiên, mốc tiếp theo mà nhà phát triển này phải vượt qua là khoản thanh toán lãi suất trái phiếu đến hạn vào ngày 29/10 khi thời gian ân hạn 30 ngày kết thúc. Một khoản nợ khủng trị giá 7,4 tỷ USD trái phiếu trong và ngoài nước cũng sẽ đến hạn vào năm tới.

Theo Dân trí

Trung Quốc tăng cường giám sát hệ thống ngân hàng sau Trung Quốc tăng cường giám sát hệ thống ngân hàng sau "cú sốc" Evergrande
Evergrande khó tránh vỡ nợ tuần này?Evergrande khó tránh vỡ nợ tuần này?
Evergrande đối mặt với khoản thanh toán 148 triệu USD đến hạn vào đêm nayEvergrande đối mặt với khoản thanh toán 148 triệu USD đến hạn vào đêm nay
Sau Sau "bom nợ" 300 tỷ USD, ông chủ Evergrande mất hết bạn bè?

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 84,000
AVPL/SJC HCM 82,000 84,000
AVPL/SJC ĐN 82,000 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,450 74,400
Nguyên liệu 999 - HN 73,350 74,300
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 84,000
Cập nhật: 25/04/2024 05:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.500 84.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 05:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,320 7,525
Trang sức 99.9 7,310 7,515
NL 99.99 7,315
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,295
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,385 7,555
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,385 7,555
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,385 7,555
Miếng SJC Thái Bình 8,240 8,440
Miếng SJC Nghệ An 8,240 8,440
Miếng SJC Hà Nội 8,240 8,440
Cập nhật: 25/04/2024 05:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,500 84,500
SJC 5c 82,500 84,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,500 84,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,900
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 75,000
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,100
Nữ Trang 99% 71,366 73,366
Nữ Trang 68% 48,043 50,543
Nữ Trang 41.7% 28,553 31,053
Cập nhật: 25/04/2024 05:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,099.42 16,262.04 16,783.75
CAD 18,096.99 18,279.79 18,866.22
CHF 27,081.15 27,354.69 28,232.26
CNY 3,433.36 3,468.04 3,579.84
DKK - 3,572.53 3,709.33
EUR 26,449.58 26,716.75 27,899.85
GBP 30,768.34 31,079.13 32,076.18
HKD 3,160.05 3,191.97 3,294.37
INR - 304.10 316.25
JPY 159.03 160.63 168.31
KRW 16.01 17.78 19.40
KWD - 82,264.83 85,553.65
MYR - 5,261.46 5,376.21
NOK - 2,279.06 2,375.82
RUB - 261.17 289.12
SAR - 6,753.41 7,023.40
SEK - 2,294.19 2,391.60
SGD 18,200.78 18,384.62 18,974.42
THB 606.76 674.18 700.00
USD 25,147.00 25,177.00 25,487.00
Cập nhật: 25/04/2024 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,191 16,211 16,811
CAD 18,238 18,248 18,948
CHF 27,259 27,279 28,229
CNY - 3,437 3,577
DKK - 3,555 3,725
EUR #26,328 26,538 27,828
GBP 31,108 31,118 32,288
HKD 3,115 3,125 3,320
JPY 159.51 159.66 169.21
KRW 16.25 16.45 20.25
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,232 2,352
NZD 14,824 14,834 15,414
SEK - 2,260 2,395
SGD 18,106 18,116 18,916
THB 632.6 672.6 700.6
USD #25,135 25,135 25,487
Cập nhật: 25/04/2024 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,187.00 25,487.00
EUR 26,723.00 26,830.00 28,048.00
GBP 31,041.00 31,228.00 3,224.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,304.00
CHF 27,391.00 27,501.00 28,375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16,226.00 16,291.00 16,803.00
SGD 18,366.00 18,440.00 19,000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18,295.00 18,368.00 18,925.00
NZD 14,879.00 15,393.00
KRW 17.79 19.46
Cập nhật: 25/04/2024 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25195 25195 25487
AUD 16325 16375 16880
CAD 18364 18414 18869
CHF 27519 27569 28131
CNY 0 3469.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26892 26942 27645
GBP 31326 31376 32034
HKD 0 3140 0
JPY 161.93 162.43 166.97
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0346 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14885 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18459 18509 19066
THB 0 646 0
TWD 0 779 0
XAU 8230000 8230000 8400000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 05:00