Triển khai ngay nghị quyết về mức thuế bảo vệ môi trường đối với xăng, dầu, mỡ nhờn

19:52 | 10/07/2022

2,625 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Văn phòng Chính phủ vừa ban hành văn bản số 4280/VPCP-KTTH ngày 10/7/2022 truyền đạt ý kiến của Phó Thủ tướng Chính phủ Lê Minh Khái về việc triển khai Thông báo của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về dự án Nghị quyết về mức thuế bảo vệ môi trường đối với xăng, dầu, mỡ nhờn.

Thực hiện kết luận của Ủy ban Thường vụ Quốc hội tại Thông báo số 1265/TB-TTKQH ngày 07/7/2022 về dự án Nghị quyết về mức thuế bảo vệ môi trường đối với xăng, dầu, mỡ nhờn và xét đề nghị của Bộ Tài chính về triển khai thực hiện Nghị quyết của UBTVQH, Phó Thủ tướng giao Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp các Bộ, cơ quan liên quan tổ chức triển khai ngay Nghị quyết số 20/2022/UBTVQH15 ngày 06/7/2022, đảm bảo phát huy hiệu quả chính sách.

Triển khai ngay nghị quyết về mức thuế bảo vệ môi trường đối với xăng, dầu, mỡ nhờn

Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan liên quan khẩn trương nghiên cứu sửa đổi, bổ sung Nghị định về Biểu thuế xuất khẩu, biểu thuế nhập khẩu ưu đãi (MFN) để thực hiện giảm thuế nhập khẩu ưu đãi MFN đối với sản phẩm xăng một cách phù hợp nhằm đa dạng hoá nguồn cung cho thị trường trong nước.

Khẩn trương nghiên cứu các nội dung liên quan đến thuế giá trị gia tăng và thuế tiêu thụ đặc biệt đối với mặt hàng xăng, dầu để trình Quốc hội xem xét, quyết định phù hợp trong trường hợp giá xăng, dầu thế giới tiếp tục diễn biến phức tạp, tăng cao hoặc vẫn giữ ở mức cao, tác động đến chỉ số lạm phát, kinh tế vĩ mô, sinh kế, đời sống người dân và tăng trưởng nền kinh tế.

Phó Thủ tướng yêu cầu Bộ Tài chính thực hiện các nhiệm vụ trên theo đúng ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Chính phủ tại Thông báo số 57/TB-VPCP ngày 16/6/2022, công văn số 2179/VPCP-KTTH ngày 1/7/2022 và công văn số 2272/VPCP-KTTH ngày 7/7/2022.

Phó Thủ tướng cũng yêu cầu các Bộ: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Lao động-Thương binh và Xã hội, Tài chính, Công Thương, Giao thông vận tải, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo chức năng, nhiệm vụ được giao nghiên cứu để có thể bổ sung chính sách hỗ trợ cho một số đối tượng bị tác động trực tiếp và gặp nhiều khó khăn do giá xăng, dầu tăng cao như ngư dân đánh bắt thủy sản, ngành vận tải, người nghèo, người thu nhập thấp....

Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan tiếp tục rà soát lại các yếu tố khác cấu thành trong giá cơ sở của giá xăng, dầu theo các nghị quyết của Quốc hội và nghị quyết về chất vấn, trả lời chất vấn tại kỳ họp thứ 3, Quốc hội khóa XV để trong điều hành có thêm dư địa giảm giá xăng, dầu trong nước.

Tại văn bản 1265/TB-TTKQH ngày 07/7/2022 thông báo kết luận của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về dự án Nghị quyết về mức thuế BVMT đối với xăng, dầu, mỡ nhờn nêu rõ, căn cứ Tờ trình của Chính phủ, Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã biểu quyết và thống nhất ban hành Nghị quyết số 20/2022/UBTVQH15 về mức thuế bảo vệ môi trường đối với xăng, dầu, mỡ nhờn như đề nghị của Chính phủ.

Cụ thể: Xăng, trừ etanol giảm từ 2.000 đồng/lít xuống mức sàn 1.000 đồng/lít; Nhiên liệu bay giảm từ 1.500 đồng/lít xuống mức sàn 1.000 đồng/ lít; Dầu diesel giảm từ 1.000 đồng/lít xuống mức sàn 500 đồng/lít; Dầu mazut, dầu nhờn, mỡ nhờn giảm từ 1.000 đồng/lít xuống mức sàn 300 đồng ít; Dầu hỏa giữ mức thuế 300 đồng/lít (mức sàn trong khung thuế suất).

Thời hạn áp dụng Nghị quyết từ 11/7/2022 đến 31/12/2022. Từ ngày 01/01/2023 áp dụng mức thuế bảo vệ môi trường theo quy định tại Nghị quyết số 519/2018/UBTVQH14 ngày 26/9/2012 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

Minh Châu

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
AVPL/SJC HCM 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
AVPL/SJC ĐN 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
Nguyên liệu 9999 - HN 68,600 ▲200K 69,100 ▲200K
Nguyên liệu 999 - HN 68,500 ▲200K 69,000 ▲200K
AVPL/SJC Cần Thơ 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
Cập nhật: 28/03/2024 16:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
TPHCM - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Hà Nội - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Hà Nội - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Đà Nẵng - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Đà Nẵng - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Miền Tây - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Miền Tây - SJC 79.000 ▲200K 81.000 ▲100K
Giá vàng nữ trang - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 68.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 68.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 68.400 ▲300K 69.200 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 50.650 ▲220K 52.050 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.230 ▲170K 40.630 ▲170K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.540 ▲130K 28.940 ▲130K
Cập nhật: 28/03/2024 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,835 ▲30K 6,990 ▲30K
Trang sức 99.9 6,825 ▲30K 6,980 ▲30K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NL 99.99 6,830 ▲30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,830 ▲30K
Miếng SJC Thái Bình 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Miếng SJC Nghệ An 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Miếng SJC Hà Nội 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Cập nhật: 28/03/2024 16:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 ▲100K 81,000 ▲100K
SJC 5c 79,000 ▲100K 81,020 ▲100K
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 ▲100K 81,030 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 68,500 ▲250K 69,750 ▲300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 68,500 ▲250K 69,850 ▲300K
Nữ Trang 99.99% 68,400 ▲250K 69,250 ▲300K
Nữ Trang 99% 67,064 ▲297K 68,564 ▲297K
Nữ Trang 68% 45,245 ▲204K 47,245 ▲204K
Nữ Trang 41.7% 27,030 ▲125K 29,030 ▲125K
Cập nhật: 28/03/2024 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,746.30 15,905.35 16,416.24
CAD 17,788.18 17,967.86 18,545.00
CHF 26,675.39 26,944.84 27,810.33
CNY 3,359.56 3,393.49 3,503.02
DKK - 3,529.14 3,664.43
EUR 26,123.05 26,386.92 27,556.48
GBP 30,490.18 30,798.16 31,787.43
HKD 3,088.24 3,119.43 3,219.63
INR - 296.48 308.35
JPY 158.88 160.48 168.16
KRW 15.92 17.68 19.29
KWD - 80,418.21 83,636.45
MYR - 5,184.94 5,298.23
NOK - 2,247.55 2,343.06
RUB - 256.11 283.53
SAR - 6,591.62 6,855.41
SEK - 2,284.40 2,381.48
SGD 17,924.11 18,105.16 18,686.71
THB 601.12 667.91 693.52
USD 24,590.00 24,620.00 24,960.00
Cập nhật: 28/03/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,852 15,952 16,402
CAD 17,971 18,071 18,621
CHF 26,899 27,004 27,804
CNY - 3,389 3,499
DKK - 3,536 3,666
EUR #26,280 26,315 27,575
GBP 30,854 30,904 31,864
HKD 3,092 3,107 3,242
JPY 160.36 160.36 168.31
KRW 16.56 17.36 20.16
LAK - 0.88 1.24
NOK - 2,247 2,327
NZD 14,545 14,595 15,112
SEK - 2,268 2,378
SGD 17,909 18,009 18,609
THB 626 670.34 694
USD #24,535 24,615 24,955
Cập nhật: 28/03/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,610.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,298.00 26,404.00 27,570.00
GBP 30,644.00 30,829.00 31,779.00
HKD 3,107.00 3,119.00 3,221.00
CHF 26,852.00 26,960.00 27,797.00
JPY 159.81 160.45 167.89
AUD 15,877.00 15,941.00 16,428.00
SGD 18,049.00 18,121.00 18,658.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,916.00 17,988.00 18,519.00
NZD 14,606.00 15,095.00
KRW 17.59 19.18
Cập nhật: 28/03/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24570 24620 24960
AUD 15886 15936 16338
CAD 18007 18057 18462
CHF 27134 27184 27596
CNY 0 3391.2 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26482 26532 27034
GBP 31025 31075 31535
HKD 0 3115 0
JPY 161.65 162.15 166.68
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0264 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14585 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18204 18204 18555
THB 0 638.4 0
TWD 0 777 0
XAU 7930000 7930000 8070000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 28/03/2024 16:00