TotalEnergies công bố lộ trình giảm phát thải

17:42 | 22/03/2023

782 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - TotalEnergies vừa thông báo điều chỉnh tăng mục tiêu giảm phát thải CO2 liên quan đến việc khai thác dầu mỏ như một phần của chiến lược hiện tại và sẽ đệ trình để các cổ đông bỏ phiếu tại phiên họp tiếp theo.
TotalEnergies công bố lộ trình giảm phát thải

Tuy nhiên, tập đoàn dầu khí này, vốn có vị trí quan trọng trong lĩnh vực năng lượng tái tạo, đã không thay đổi tham vọng về việc giảm lượng khí thải liên quan đến tất cả các sản phẩm được khách hàng sử dụng vào năm 2030, điều mà các tổ chức phi chính phủ (NGO) và một số nhà đầu tư cho là chưa đủ.

TotalEnergies xác định mục tiêu giảm 40% lượng khí thải vào năm 2030 so với năm 2015, so với mục tiêu ban đầu là giảm 30% vào năm 2030.

Đồng thời, TotalEnergies đã nâng mục tiêu giảm cường độ carbon trong hỗn hợp năng lượng bán cho khách hàng từ -20% xuống còn -25% vào năm 2030 so với năm 2015, với mức giảm 15% từ năm 2025 (so với mức giảm 10% trước đây).

TotalEnergies đã nói rõ trong một buổi thuyết trình rằng lượng khí thải liên quan đến tất cả các sản phẩm được khách hàng của họ sử dụng trên toàn thế giới, được gọi là “phạm vi 3”, phải dưới 400 triệu tấn CO2 vào năm 2025, so với mức 410 triệu tấn vào năm 2015, mục tiêu cũng được đặt ở mức thấp hơn 400 triệu tấn vào năm 2030.

“Phạm vi 3” chiếm khoảng 91% tổng lượng phát thải của nhóm.

TotalEnergies cũng đã quyết định tăng thêm 1 tỷ USD vào đầu tư năng lượng cacbon thấp để tăng tỷ trọng đầu tư lên 5 tỷ USD vào năm 2023, ngoài ngân sách dự kiến từ 16 đến 18 tỷ USD.

30% ĐẦU TƯ CHO DỰ ÁN DẦU KHÍ

Đến năm 2030, tập đoàn dầu khí có kế hoạch đầu tư từ 14 đến 18 tỷ USD mỗi năm, trong đó trích 1/3 vào năng lượng carbon thấp và khoảng 30% dành cho việc phát triển các dự án dầu khí mới, phần còn lại dành cho việc duy trì danh mục hydrocarbon của tập đoàn.

Như các đối thủ cạnh tranh, TotalEnergies cũng đang chịu áp lực ngày càng tăng từ các tổ chức phi chính phủ (NGO) và một số nhà đầu tư, họ yêu cầu tập đoàn đưa ra các cam kết cụ thể và ràng buộc hơn trong cuộc chiến chống biến đổi khí hậu, đặc biệt vào năm 2030.

Mặc dù các nhà hoạt động môi trường do Greenpeace đứng đầu đã hủy bỏ cuộc họp chung vào năm 2022, nhưng các cổ đông trong nhóm đã chấp thuận phần lớn các mục tiêu về phát triển bền vững và chuyển đổi năng lượng theo hướng trung hòa carbon vào năm ngoái.

Cuộc họp đại hội đồng cổ đông của TotalEnergies tiếp theo sẽ diễn ra vào ngày 26/5, tại đây các cổ đông sẽ bỏ phiếu một lần nữa về chiến lược khí hậu.

TotalEnergies trúng thầu một trong những dự án lưu trữ CO2 lớn nhất châu ÂuTotalEnergies trúng thầu một trong những dự án lưu trữ CO2 lớn nhất châu Âu
TotalEnergies trở thành “vật tế” trong cuộc tranh luận về giá năng lượngTotalEnergies trở thành “vật tế” trong cuộc tranh luận về giá năng lượng
Vì sao TotalEnergies bán 1.600 trạm xăng dầu ở châu Âu?Vì sao TotalEnergies bán 1.600 trạm xăng dầu ở châu Âu?

Nh.Thạch

AFP

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,250 75,250
Nguyên liệu 999 - HN 74,150 75,150
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 29/04/2024 15:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 29/04/2024 15:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 29/04/2024 15:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 29/04/2024 15:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 29/04/2024 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,312 16,332 16,932
CAD 18,245 18,255 18,955
CHF 27,283 27,303 28,253
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,551 3,721
EUR #26,297 26,507 27,797
GBP 31,191 31,201 32,371
HKD 3,108 3,118 3,313
JPY 158.66 158.81 168.36
KRW 16.19 16.39 20.19
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,224 2,344
NZD 14,857 14,867 15,447
SEK - 2,246 2,381
SGD 18,073 18,083 18,883
THB 630.39 670.39 698.39
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 29/04/2024 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 29/04/2024 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/04/2024 15:45