Tổng thư ký OPEC: Thiếu đầu tư vào dầu mỏ gieo mầm cho các cuộc khủng hoảng năng lượng

11:05 | 02/11/2022

9,389 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Tổng thư ký OPEC Haitham Al Ghais mới đây tuyên bố, thế giới phải hành động nhanh chóng để đầu tư vào dầu mỏ nhằm ngăn ngừa các tình huống khẩn cấp về năng lượng trong tương lai khi nhu cầu toàn cầu về hydrocacbon tăng trong dài hạn.
Tổng thư ký OPEC Haitham Al Ghais phát biểu tại sự kiện ADIPEC diễn ra ở Abu Dhabi hôm 31/10
Tổng thư ký OPEC Haitham Al Ghais phát biểu tại sự kiện ADIPEC diễn ra ở Abu Dhabi hôm 31/10

Trả lời phỏng vấn Reuters, ông Al Ghais cho hay: "Nếu chúng ta không làm đúng vào thời điểm này, chúng ta đang gieo mầm cho các cuộc khủng hoảng năng lượng trong tương lai".

Ông Al Ghais có vẻ lạc quan rằng các nhà hoạch định chính sách tại Hội nghị thượng đỉnh về khí hậu COP27 sắp tới sẽ cởi mở hơn để lắng nghe quan điểm của ngành công nghiệp dầu mỏ trong cuộc tranh luận về biến đổi khí hậu.

Tuyên bố của người đứng đầu OPEC được đưa ra một ngày sau khi tổ chức này công bố Triển vọng dầu thế giới năm 2022, ước tính rằng cần đầu tư 12,1 nghìn tỷ USD để đáp ứng nhu cầu dầu tăng trong dài hạn.

Trong tổng số 9,5 nghìn tỷ USD sẽ được dành cho thăm dò và khai thác, hoặc đầu tư vào thượng nguồn, ông Al Ghais nói: "Điều này cực kỳ quan trọng cho tương lai vì cần có thời gian để các khoản đầu tư sẵn sàng".

"Tỷ lệ suy giảm trung bình hàng năm vào khoảng 4-5%, vì vậy cần thêm 5 triệu thùng/ngày để duy trì sản lượng toàn cầu hiện nay, chưa nói đến nhu cầu trong tương lai. Chúng tôi đã bị tụt lại phía sau và cảm thấy những tác động trên quy mô rộng hơn", quan chức OPEC cho biết thêm.

Dự báo của OPEC cho thấy nhu cầu sẽ giữ ở trạng thái ổn định vào năm 2035, sau đó sẽ ở mức 109,8 triệu thùng/ngày vào năm 2045. Theo đó, dầu sẽ chiếm 29% trong hỗn hợp năng lượng vào năm 2045, giảm từ mức 31% hiện tại, trong một kịch bản mà nền kinh tế toàn cầu dự kiến ​​sẽ tăng gấp đôi quy mô từ 135 nghìn tỷ USD lên 270 nghìn tỷ USD.

Ông Al Ghais nói: "Do mức độ tăng trưởng của nền kinh tế quá lớn, nhu cầu không thể chỉ dựa vào năng lượng tái tạo".

Dự báo của OPEC được đưa ra một tuần trước khi các nhà lãnh đạo toàn cầu chuẩn bị triệu tập hội nghị thượng đỉnh về khí hậu tại Sharm al-Shaikh, Ai Cập. OPEC vẫn kiên quyết giữ nguyên lập trường rằng nỗ lực cắt giảm đầu tư vào dầu và khí đốt để chống lại biến đổi khí hậu là "sai lầm" và việc thiếu vốn cho nhiên liệu hóa thạch có thể dẫn đến thiếu hụt năng lượng, mất cân bằng thị trường và giá cả cao hơn.

Tổng thư ký OPEC: Việc cắt giảm sản lượng được các thành viên hoàn toàn nhất trí Tổng thư ký OPEC: Việc cắt giảm sản lượng được các thành viên hoàn toàn nhất trí
Mỹ liệu có trừng phạt Ả Rập Xê-út sau quyết định mạnh tay của OPEC+ Mỹ liệu có trừng phạt Ả Rập Xê-út sau quyết định mạnh tay của OPEC+

Bình An

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,400 ▼100K 89,500
AVPL/SJC HCM 87,400 ▼100K 89,500 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 87,400 ▼100K 89,500
Nguyên liệu 9999 - HN 74,950 ▼250K 75,750 ▼250K
Nguyên liệu 999 - HN 74,850 ▼250K 75,650 ▼250K
AVPL/SJC Cần Thơ 87,400 ▼100K 89,500
Cập nhật: 17/05/2024 19:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 75.100 ▼250K 77.000 ▼150K
TPHCM - SJC 87.500 89.900 ▼100K
Hà Nội - PNJ 75.100 ▼250K 77.000 ▼150K
Hà Nội - SJC 87.500 89.900 ▼100K
Đà Nẵng - PNJ 75.100 ▼250K 77.000 ▼150K
Đà Nẵng - SJC 87.500 89.900 ▼100K
Miền Tây - PNJ 75.100 ▼250K 77.000 ▼150K
Miền Tây - SJC 87.700 90.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 75.100 ▼250K 77.000 ▼150K
Giá vàng nữ trang - SJC 87.500 89.900 ▼100K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 75.100 ▼250K
Giá vàng nữ trang - SJC 87.500 89.900 ▼100K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 75.100 ▼250K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 75.000 ▼300K 75.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.600 ▼230K 57.000 ▼230K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 43.090 ▼180K 44.490 ▼180K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.280 ▼130K 31.680 ▼130K
Cập nhật: 17/05/2024 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,470 ▼45K 7,645 ▼55K
Trang sức 99.9 7,460 ▼45K 7,635 ▼55K
NL 99.99 7,475 ▼45K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,470 ▼45K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,535 ▼45K 7,675 ▼55K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,535 ▼45K 7,675 ▼55K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,535 ▼45K 7,675 ▼55K
Miếng SJC Thái Bình 8,750 9,000
Miếng SJC Nghệ An 8,750 9,000
Miếng SJC Hà Nội 8,750 9,000
Cập nhật: 17/05/2024 19:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 87,500 90,000
SJC 5c 87,500 90,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 87,500 90,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 75,250 ▼100K 76,850 ▼200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 75,250 ▼100K 76,950 ▼200K
Nữ Trang 99.99% 75,050 ▼200K 76,050 ▼200K
Nữ Trang 99% 73,297 ▼198K 75,297 ▼198K
Nữ Trang 68% 49,369 ▼136K 51,869 ▼136K
Nữ Trang 41.7% 29,366 ▼83K 31,866 ▼83K
Cập nhật: 17/05/2024 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,542.79 16,709.89 17,245.90
CAD 18,212.53 18,396.50 18,986.61
CHF 27,337.87 27,614.01 28,499.80
CNY 3,452.70 3,487.58 3,599.99
DKK - 3,638.16 3,777.47
EUR 26,943.10 27,215.25 28,420.33
GBP 31,406.75 31,723.99 32,741.62
HKD 3,179.47 3,211.58 3,314.60
INR - 304.36 316.53
JPY 158.48 160.08 167.74
KRW 16.23 18.04 19.68
KWD - 82,668.54 85,973.23
MYR - 5,379.96 5,497.28
NOK - 2,331.49 2,430.47
RUB - 266.28 294.77
SAR - 6,767.26 7,037.78
SEK - 2,325.99 2,424.74
SGD 18,433.15 18,619.34 19,216.61
THB 621.40 690.45 716.88
USD 25,220.00 25,250.00 25,450.00
Cập nhật: 17/05/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,606 16,626 17,226
CAD 18,341 18,351 19,051
CHF 27,457 27,477 28,427
CNY - 3,451 3,591
DKK - 3,606 3,776
EUR #26,715 26,925 28,215
GBP 31,630 31,640 32,810
HKD 3,131 3,141 3,336
JPY 159.07 159.22 168.77
KRW 16.55 16.75 20.55
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,290 2,410
NZD 15,274 15,284 15,864
SEK - 2,289 2,424
SGD 18,321 18,331 19,131
THB 648.26 688.26 716.26
USD #25,165 25,165 25,450
Cập nhật: 17/05/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,150.00 25,450.00
EUR 27,087.00 27,196.00 28,407.00
GBP 31,525.00 31,715.00 32,705.00
HKD 3,195.00 3,208.00 3,314.00
CHF 27,506.00 27,616.00 28,486.00
JPY 159.51 160.15 167.51
AUD 16,660.00 16,727.00 17,239.00
SGD 18,533.00 18,607.00 19,168.00
THB 683.00 686.00 715.00
CAD 18,327.00 18,401.00 18,952.00
NZD 15,304.00 15,817.00
KRW 17.96 19.65
Cập nhật: 17/05/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25219 25219 25450
AUD 16721 16771 17284
CAD 18456 18506 18962
CHF 27722 27772 28325
CNY 0 3486.6 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27342 27392 28094
GBP 31940 31990 32643
HKD 0 3250 0
JPY 161.21 161.71 166.26
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0393 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15332 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18686 18736 19293
THB 0 662 0
TWD 0 780 0
XAU 8750000 8750000 8980000
XBJ 7000000 7000000 7550000
Cập nhật: 17/05/2024 19:00