Tổng thống Putin: Nga chống chọi tốt trước đòn trừng phạt của phương Tây

11:31 | 24/05/2022

1,294 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Tổng thống Vladimir Putin tuyên bố nền kinh tế Nga vẫn đủ khả năng chống chọi trước các lệnh trừng phạt của phương Tây.
Tổng thống Putin: Nga chống chọi tốt trước đòn trừng phạt của phương Tây - 1
Tổng thống Vladimir Putin (Ảnh: AFP).

"Bất chấp mọi khó khăn, tôi muốn nhấn mạnh rằng nền kinh tế Nga đang chống chọi khá tốt trước các lệnh trừng phạt. Tất cả các chỉ số kinh tế vĩ mô chính đều cho thấy điều này", Tổng thống Vladimir Putin nói trong cuộc họp với người đồng cấp Belarus Alexander Lukashenko hôm 23/5.

Ông Putin cho biết, tình hình kinh tế ở Nga đòi hỏi những nỗ lực đặc biệt của các nhà chức trách nước này.

"Tất cả những gì đang diễn ra đòi hỏi sự quan tâm đặc biệt của khối kinh tế chính phủ, những nỗ lực đặc biệt, và về tổng thể, tôi muốn nhấn mạnh rằng, những nỗ lực đó tạo ra hiệu quả tích cực", ông Putin nói thêm.

Trước đó, Tổng thống Putin cảnh báo các lệnh trừng phạt "là nguyên nhân chính gây khủng hoảng toàn cầu", trong đó có tình trạng lạm phát tăng vọt ở châu Âu.

Ông Putin nói rằng, nếu tiếp tục trừng phạt Nga, Liên minh châu Âu (EU) sẽ khó tránh khỏi những hậu quả khó lường ảnh hưởng đến đời sống người dân của họ cũng như của những quốc gia nghèo nhất thế giới. Ông Putin cũng cho rằng, châu Âu sẽ tự làm tổn thương mình, thậm chí "tự sát về kinh tế" nếu trừng phạt ngành năng lượng của Nga bởi khi đó giá năng lượng sẽ tăng mạnh, lạm phát cũng lên cao.

Tháng trước, Nga đã cắt nguồn cung khí đốt cho Ba Lan và Bulgaria. Nga sau đó thông báo ngừng xuất khẩu khí đốt sang châu Âu qua đường ống chạy qua Ba Lan.

Sau khi Nga triển khai chiến dịch quân sự tại Ukraine vào cuối tháng 2, phương Tây đã áp đặt các biện pháp trừng phạt chưa từng có đối với Moscow, trong đó có lệnh cấm vận dầu mỏ từ Nga. Tổng thống Putin tuyên bố sẽ chuyển hướng nguồn cung năng lượng đến các quốc gia "thân thiện", khi châu Âu đang tìm cách cắt giảm nguồn cung từ Nga.

Bộ trưởng Tài chính Nga Anton Siluanov thừa nhận, không dễ dàng để vượt qua các lệnh trừng phạt của phương Tây, nhưng với chính sách tài khóa và ngân sách đúng đắn, Nga đã vượt qua cú sốc kinh tế này và duy trì sự ổn định của hệ thống tài chính.

Bộ trưởng Siluanov cũng bác bỏ thông tin cho rằng Nga có nguy cơ vỡ nợ. Ông cho biết, Nga sẽ thanh toán các khoản nợ nước ngoài bằng đồng rúp nếu Mỹ chặn các phương án khác của Moscow. Ông tin rằng các chính sách tiền tệ, ngân sách hợp lý sẽ cho phép Nga tiếp tục đối phó với bất cứ lệnh trừng phạt nào mà Moscow phải đối mặt.

Liên minh châu Âu (EU) đã áp đặt nhiều biện pháp trừng phạt chưa từng có với Nga và cũng đang thảo luận gói trừng phạt thứ 6, trong đó có lệnh cấm nhập khẩu dầu mỏ của nước này. Tuy nhiên, đến nay EU vẫn chưa tìm được tiếng nói chung do nhiều nước vẫn còn phụ thuộc quá lớn vào nguồn cung từ Nga. Nga cung cấp khoảng 40% nhu cầu khí đốt tự nhiên và khoảng 1/4 nguồn cung dầu cho EU. Theo giới chuyên gia, ít nhất trong vài năm tới, EU sẽ chưa thể tìm được nguồn cung thay thế hoàn toàn nguồn cung từ Moscow.

Theo Dân trí

Phần Lan và Thụy Điển gia nhập NATO: Được và mất?Phần Lan và Thụy Điển gia nhập NATO: Được và mất?
Nga dừng cung cấp điện cho LithuaniaNga dừng cung cấp điện cho Lithuania
Hungary cảnh báo lệnh trừng phạt Nga Hungary cảnh báo lệnh trừng phạt Nga "như bom hạt nhân"
Nga cấm Tổng thống Joe Biden và loạt quan chức Mỹ nhập cảnhNga cấm Tổng thống Joe Biden và loạt quan chức Mỹ nhập cảnh
Trung Quốc tăng mua dầu giá rẻ của Nga khiến dầu Iran ế ẩmTrung Quốc tăng mua dầu giá rẻ của Nga khiến dầu Iran ế ẩm
Nga gấp rút thanh toán nợ sớm để tránh viễn cảnh vỡ nợNga gấp rút thanh toán nợ sớm để tránh viễn cảnh vỡ nợ
Nga cắt khí đốt cấp cho Phần LanNga cắt khí đốt cấp cho Phần Lan

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
AVPL/SJC HCM 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
AVPL/SJC ĐN 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,450 ▲300K 74,400 ▲300K
Nguyên liệu 999 - HN 73,350 ▲300K 74,300 ▲300K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
Cập nhật: 24/04/2024 22:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.500 ▲1500K 84.500 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 24/04/2024 22:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,320 ▲35K 7,525 ▲25K
Trang sức 99.9 7,310 ▲35K 7,515 ▲25K
NL 99.99 7,315 ▲35K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,295 ▲35K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,385 ▲35K 7,555 ▲25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,385 ▲35K 7,555 ▲25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,385 ▲35K 7,555 ▲25K
Miếng SJC Thái Bình 8,240 ▲140K 8,440 ▲130K
Miếng SJC Nghệ An 8,240 ▲140K 8,440 ▲130K
Miếng SJC Hà Nội 8,240 ▲140K 8,440 ▲130K
Cập nhật: 24/04/2024 22:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,500 ▲1500K 84,500 ▲1200K
SJC 5c 82,500 ▲1500K 84,520 ▲1200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,500 ▲1500K 84,530 ▲1200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 ▲200K 74,900 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 ▲200K 75,000 ▲200K
Nữ Trang 99.99% 72,900 ▲300K 74,100 ▲200K
Nữ Trang 99% 71,366 ▲198K 73,366 ▲198K
Nữ Trang 68% 48,043 ▲136K 50,543 ▲136K
Nữ Trang 41.7% 28,553 ▲84K 31,053 ▲84K
Cập nhật: 24/04/2024 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,099.42 16,262.04 16,783.75
CAD 18,096.99 18,279.79 18,866.22
CHF 27,081.15 27,354.69 28,232.26
CNY 3,433.36 3,468.04 3,579.84
DKK - 3,572.53 3,709.33
EUR 26,449.58 26,716.75 27,899.85
GBP 30,768.34 31,079.13 32,076.18
HKD 3,160.05 3,191.97 3,294.37
INR - 304.10 316.25
JPY 159.03 160.63 168.31
KRW 16.01 17.78 19.40
KWD - 82,264.83 85,553.65
MYR - 5,261.46 5,376.21
NOK - 2,279.06 2,375.82
RUB - 261.17 289.12
SAR - 6,753.41 7,023.40
SEK - 2,294.19 2,391.60
SGD 18,200.78 18,384.62 18,974.42
THB 606.76 674.18 700.00
USD 25,147.00 25,177.00 25,487.00
Cập nhật: 24/04/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,195 16,215 16,815
CAD 18,233 18,243 18,943
CHF 27,305 27,325 28,275
CNY - 3,437 3,577
DKK - 3,554 3,724
EUR #26,316 26,526 27,816
GBP 31,061 31,071 32,241
HKD 3,115 3,125 3,320
JPY 159.77 159.92 169.47
KRW 16.29 16.49 20.29
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,234 2,354
NZD 14,819 14,829 15,409
SEK - 2,263 2,398
SGD 18,112 18,122 18,922
THB 633.06 673.06 701.06
USD #25,135 25,135 25,487
Cập nhật: 24/04/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,187.00 25,487.00
EUR 26,723.00 26,830.00 28,048.00
GBP 31,041.00 31,228.00 3,224.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,304.00
CHF 27,391.00 27,501.00 28,375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16,226.00 16,291.00 16,803.00
SGD 18,366.00 18,440.00 19,000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18,295.00 18,368.00 18,925.00
NZD 14,879.00 15,393.00
KRW 17.79 19.46
Cập nhật: 24/04/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25195 25195 25487
AUD 16325 16375 16880
CAD 18364 18414 18869
CHF 27519 27569 28131
CNY 0 3469.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26892 26942 27645
GBP 31326 31376 32034
HKD 0 3140 0
JPY 161.93 162.43 166.97
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0346 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14885 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18459 18509 19066
THB 0 646 0
TWD 0 779 0
XAU 8230000 8230000 8400000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 24/04/2024 22:00