Tổng thống Putin cảnh báo châu Âu "tự sát về kinh tế" khi cấm vận dầu Nga

07:38 | 18/05/2022

1,629 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Tổng thống Vladimir Putin cảnh báo châu Âu "tự sát về kinh tế" nếu áp lệnh trừng phạt dầu mỏ Nga.
Tổng thống Putin cảnh báo châu Âu tự sát về kinh tế khi cấm vận dầu Nga - 1
Tổng thống Vladimir Putin (Ảnh: AP).

Phát biểu tại một cuộc họp về năng lượng hôm 17/5, Tổng thống Vladimir Putin cảnh báo, khi châu Âu tìm cách loại bỏ dần nguồn cung năng lượng từ Nga, khu vực này sẽ chỉ tự làm hại mình. Ông cũng kêu gọi các quan chức Nga tận dụng các hành động "thiếu suy nghĩ" của phương Tây để mang lại lợi ích cho đất nước.

Tổng thống Putin cho biết châu Âu sẽ đối mặt với giá năng lượng và lạm phát tăng cao hơn vì hành động của họ.

"Tất nhiên, một vụ tự sát kinh tế như vậy là vấn đề nội bộ của các nước châu Âu. Nhưng chúng ta phải hành động một cách thực dụng, tiến hành chủ yếu từ lợi ích kinh tế của chúng ta", ông Putin nói.

Sau khi Nga triển khai chiến dịch quân sự tại Ukraine vào cuối tháng 2, phương Tây đã áp đặt các biện pháp trừng phạt chưa từng có đối với Moscow, trong đó có lệnh cấm vận dầu mỏ từ Nga.

Tổng thống Putin tuyên bố sẽ chuyển hướng nguồn cung năng lượng đến các quốc gia "thân thiện", khi châu Âu đang tìm cách cắt giảm nguồn cung từ Nga.

Ông Putin cho rằng "những hành động hỗn loạn" của châu Âu không chỉ gây tổn hại cho nền kinh tế của khối, mà còn giúp Nga gia tăng nguồn thu từ dầu khí.

"Các biện pháp trừng phạt và tuyên bố về mong muốn từ bỏ năng lượng của Nga đã góp phần dẫn đến việc giá dầu trên toàn thế giới tăng lên", ông Putin nhấn mạnh.

Theo ông Putin, châu Âu thừa nhận họ chưa thể từ bỏ hoàn toàn nguồn năng lượng từ Nga.

"Họ đang tìm cách đổ lỗi cho chúng ta về việc gây ra lạm phát năng lượng, họ đổ lỗi mọi thứ cho Nga, tìm cách che đậy những sai lầm mang tính hệ thống của chính họ trong lĩnh vực này", Tổng thống Nga nói thêm.

"Ngày nay, chúng ta thấy rằng vì những lý do chính trị, vì tham vọng của riêng họ và vì sức ép từ Mỹ, các nước châu Âu đang áp đặt ngày càng nhiều các biện pháp trừng phạt mới đối với thị trường dầu khí. Tất cả những điều này dẫn đến lạm phát, và thay vì thừa nhận sai lầm của mình, họ đang tìm cách đổ tội cho một bên khác", ông Putin nhấn mạnh.

Theo Tổng thống Putin, "những thay đổi trên thị trường dầu khí mang tính kiến tạo và hoạt động kinh doanh bình thường theo mô hình cũ dường như là không thể". Ông Putin cho biết chính phủ Nga sẽ giúp các công ty thay đổi mô hình kinh doanh.

Nga đã đáp trả các lệnh trừng phạt bằng việc yêu cầu những "quốc gia không thân thiện" thanh toán tiền mua khí đốt bằng đồng rúp của Nga, nếu không họ sẽ bị cắt nguồn cung.

Tháng trước, Nga đã cắt nguồn cung khí đốt cho Ba Lan và Bulgaria, sau đó thông báo ngừng xuất khẩu khí đốt sang châu Âu qua đường ống chạy qua Ba Lan. Tập đoàn Gazprom của Nga lý giải, điều này là do EuRoPol Gaz, công ty vận hành đoạn đường ống qua lãnh thổ Ba Lan, nằm trong danh sách trừng phạt của Moscow và phải đối mặt với lệnh cấm giao dịch, thanh toán từ Nga.

Ông Putin cảnh báo, nếu tiếp tục trừng phạt Nga, Liên minh châu Âu (EU) sẽ khó tránh khỏi những hậu quả khó lường ảnh hưởng đến đời sống người dân của họ cũng như của những quốc gia nghèo nhất thế giới.

Theo Dân trí

Nga bắt đầu hứng chịu cuộc khủng hoảng việc làm vì chiến sự ở UkraineNga bắt đầu hứng chịu cuộc khủng hoảng việc làm vì chiến sự ở Ukraine
Quốc gia EU thừa nhận các lệnh trừng phạt chống Nga Quốc gia EU thừa nhận các lệnh trừng phạt chống Nga "thất bại"
Nga chính thức quốc hữu hóa tài sản của hãng xe PhápNga chính thức quốc hữu hóa tài sản của hãng xe Pháp
Châu Âu chật vật khi Ukraine khóa van khí đốt từ NgaChâu Âu chật vật khi Ukraine khóa van khí đốt từ Nga
Đàm phán hòa bình Nga - Ukraine bế tắcĐàm phán hòa bình Nga - Ukraine bế tắc
Nga ngừng cấp điện cho Phần Lan kể từ hôm nayNga ngừng cấp điện cho Phần Lan kể từ hôm nay
"Lằn ranh đỏ" và bước ngoặt nguy hiểm trong cuộc xung đột Nga - Ukraine

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,000 ▼1000K 82,500 ▼950K
AVPL/SJC HCM 80,000 ▼1000K 82,500 ▼950K
AVPL/SJC ĐN 80,000 ▼1000K 82,500 ▼950K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,150 ▼950K 74,100 ▼1000K
Nguyên liệu 999 - HN 73,050 ▼950K 74,000 ▼1000K
AVPL/SJC Cần Thơ 80,000 ▼1000K 82,500 ▼950K
Cập nhật: 23/04/2024 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
TPHCM - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Hà Nội - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
Hà Nội - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Đà Nẵng - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
Đà Nẵng - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Miền Tây - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
Miền Tây - SJC 81.000 83.300 ▼200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000 ▼1300K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000 ▼1300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 ▼1300K 73.700 ▼1300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 ▼970K 55.430 ▼970K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 ▼760K 43.270 ▼760K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 ▼540K 30.810 ▼540K
Cập nhật: 23/04/2024 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,285 ▼110K 7,500 ▼110K
Trang sức 99.9 7,275 ▼110K 7,490 ▼110K
NL 99.99 7,280 ▼110K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,260 ▼110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,350 ▼110K 7,530 ▼110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,350 ▼110K 7,530 ▼110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,350 ▼110K 7,530 ▼110K
Miếng SJC Thái Bình 8,100 8,310 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 8,100 8,310 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 8,100 8,310 ▼30K
Cập nhật: 23/04/2024 18:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,000 83,300 ▼200K
SJC 5c 81,000 83,320 ▼200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,000 83,330 ▼200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 72,900 ▼1100K 74,700 ▼1200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 72,900 ▼1100K 74,800 ▼1200K
Nữ Trang 99.99% 72,600 ▼1200K 73,900 ▼1200K
Nữ Trang 99% 71,168 ▼1188K 73,168 ▼1188K
Nữ Trang 68% 47,907 ▼816K 50,407 ▼816K
Nữ Trang 41.7% 28,469 ▼501K 30,969 ▼501K
Cập nhật: 23/04/2024 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,086.35 16,248.84 16,769.95
CAD 18,195.12 18,378.91 18,968.33
CHF 27,338.60 27,614.75 28,500.38
CNY 3,456.34 3,491.25 3,603.76
DKK - 3,584.67 3,721.91
EUR 26,544.10 26,812.22 27,999.27
GBP 30,775.52 31,086.38 32,083.34
HKD 3,179.16 3,211.27 3,314.26
INR - 305.76 317.98
JPY 160.26 161.88 169.61
KRW 16.05 17.83 19.45
KWD - 82,702.86 86,008.35
MYR - 5,294.62 5,410.05
NOK - 2,284.04 2,380.99
RUB - 260.34 288.19
SAR - 6,795.62 7,067.23
SEK - 2,304.98 2,402.82
SGD 18,307.44 18,492.37 19,085.43
THB 609.44 677.15 703.07
USD 25,148.00 25,178.00 25,488.00
Cập nhật: 23/04/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,099 16,119 16,719
CAD 18,256 18,266 18,966
CHF 27,375 27,395 28,345
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,546 3,716
EUR #26,265 26,475 27,765
GBP 30,882 30,892 32,062
HKD 3,118 3,128 3,323
JPY 160.2 160.35 169.9
KRW 16.27 16.47 20.27
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,232 2,352
NZD 14,780 14,790 15,370
SEK - 2,263 2,398
SGD 18,115 18,125 18,925
THB 633.91 673.91 701.91
USD #25,170 25,170 25,488
Cập nhật: 23/04/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,188.00 25,488.00
EUR 26,599.00 26,706.00 27,900.00
GBP 30,785.00 30,971.00 31,939.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,301.00
CHF 27,396.00 27,506.00 28,358.00
JPY 160.58 161.22 168.58
AUD 16,138.00 16,203.00 16,702.00
SGD 18,358.00 18,432.00 18,976.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18,250.00 18,323.00 18,863.00
NZD 14,838.00 15,339.00
KRW 17.68 19.32
Cập nhật: 23/04/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25250 25250 25488
AUD 16205 16255 16765
CAD 18371 18421 18877
CHF 27680 27730 28292
CNY 0 3477 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26915 26965 27676
GBP 31193 31243 31904
HKD 0 3140 0
JPY 162.35 162.85 167.38
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0403 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14831 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18468 18518 19079
THB 0 647.1 0
TWD 0 779 0
XAU 8110000 8110000 8270000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 23/04/2024 18:00