Tin tức kinh tế ngày 6/1: Lần đầu tiên giao dịch rút tiền qua ATM giảm

22:14 | 06/01/2022

8,394 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Thu nhập bình quân của lao động năm 2021 giảm còn 5,7 triệu đồng/tháng; Lần đầu tiên giao dịch rút tiền qua ATM giảm; Thu ngân sách vượt dự toán gần 220.000 tỷ đồng… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 6/1.
Tin tức kinh tế ngày 6/1:
Lần đầu tiên giao dịch rút tiền qua ATM giảm

Giá vàng đồng loạt đảo chiều đi xuống

Mở cửa phiên ngày 6/1, giá vàng SJC của Công ty vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết ở mức 60,95 - 61,65 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), giảm 50.000 đồng/lượng ở cả chiều mua vào và bán ra so với thời điểm cuối ngày 5-1. Chênh lệch giá mua và bán là 700.000 đồng/lượng.

Tập đoàn DOJI niêm yết giá vàng ở mức 60,95 - 61,60 triệu đồng/lượng, giữ nguyên giá so với cuối phiên giao dịch ngày 5/1. Chênh lệch giá mua và bán vàng tại DOJI đang là 650.000 đồng/lượng.

Công ty Phú Quý niêm yết giá vàng ở mức 60,95 - 61,55 triệu đồng/lượng, giảm 100.000 đồng/lượng chiều mua vào và 50.000 đồng/lượng chiều bán ra so với phiên liền trước.

Trên thị trường thế giới, chốt phiên giao dịch tại Mỹ, giá vàng thế giới giao ngay đứng ở mức 1.811 USD/ounce, giảm 4 USD/ounce so với cùng giờ sáng qua. Giá kim loại quý đã lao dốc, giảm về mức thấp hơn cả phiên mở cửa hôm qua.

Thu nhập bình quân của lao động năm 2021 giảm còn 5,7 triệu đồng/tháng

Nếu như quý 3/2021 đã chứng kiến mức thu nhập thấp nhất chưa từng có trong nhiều năm trở lại đây thì sang quý 4/2021 mức thu nhập bình quân của người lao động đã được cải thiện hơn. Thu nhập bình quân tháng của người lao động trong quý 4/2021 là 5,3 triệu đồng, tăng 139.000 đồng so với quý trước. Tu nhiên nếu so sánh cùng kỳ năm trước thì quý 4/2021 đã giảm 624.000 đồng so với cùng kỳ năm trước.

Tính cả năm 2021, thu nhập bình quân tháng của người lao động là 5,7 triệu đồng, giảm 32.000 đồng so với năm 2020.

Thu ngân sách vượt dự toán gần 220.000 tỷ đồng

Theo Bộ Tài chính, tổng thu ngân sách Nhà nước năm 2021 ước đạt 1,563 triệu tỷ, cao hơn 16,4% so với dự toán thu đầu năm, tương đương mức vượt 219.900 tỷ đồng.

Đây là số liệu được lãnh đạo Bộ Tài chính chia sẻ tại Hội nghị trực tuyến tổng kết công tác tài chính - ngân sách nhà nước năm 2021 diễn ra sáng nay (6/1).

Cụ thể theo lãnh đạo cơ quan quản lý tài khóa, tổng thu ngân sách Nhà nước năm vừa qua ước đạt 1,563 triệu tỷ đồng, bằng 116,4% so với dự toán đề ra đầu năm. Thay đổi này tương đương với việc số thu ngân sách năm nay đã vượt 219.900 tỷ đồng so với dự toán.

Nếu so với số thực hiện năm 2020, mức thu năm nay cũng cao hơn 3,7%, tương đương gần 56.000 tỷ.

Nhu cầu thủy sản trên thế giới phục hồi mạnh mẽ

Theo Trung tâm Thương mại Quốc tế (ITC), nhập khẩu thủy sản của các nước lớn trên thế giới trong năm 2021 đã phục hồi mạnh so với năm 2020, thậm chí có nhiều nước đã nhập khẩu vượt mức trước đại dịch như Mỹ, Tây Ban Nha, Pháp…

Mỹ là thị trường nhập khẩu thủy sản lớn nhất thế giới và cũng là thị trường nhập khẩu tăng mạnh nhất so với năm 2020 và năm 2019.

Trung Quốc là thị trường nhập khẩu thủy sản lớn thứ 2. Các thị trường nhập khẩu lớn khác trong 9 tháng đầu năm 2021 là Nhật Bản (9,5 tỷ USD), Tây Ban Nha (6,4 tỷ USD), Pháp (5,5 tỷ USD), Ý (5,4 tỷ USD)…

Nhập khẩu thịt liên tục giảm

Theo Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương), do nhu cầu yếu, trong khi nguồn cung trong nước tăng, nên trong tháng 11/2021, nhập khẩu thịt và các sản phẩm từ thịt về Việt Nam tiếp tục giảm, đây là tháng thứ 4 liên tiếp nhập khẩu thịt giảm so với cùng kỳ năm 2020.

Cụ thể, tháng 11/2021, Việt Nam nhập khẩu thịt và các sản phẩm từ thịt đạt 53,84 nghìn tấn, trị giá 107,96 triệu USD, giảm 9,9% về lượng và giảm 0,05% về trị giá so với tháng 11/2020.

Lũy kế 11 tháng năm 2021, Việt Nam nhập khẩu thịt và các sản phẩm từ thịt đạt 672,63 nghìn tấn, trị giá 1,29 tỷ USD, tăng 0,9% về lượng và tăng 14,6% về trị giá so với cùng kỳ năm 2020.

Lần đầu tiên giao dịch rút tiền qua ATM giảm

Ngày 6/1/2022, Công ty Cổ phần Thanh toán Quốc gia Việt Nam (NAPAS) đã tổ chức Hội nghị tổng kết 2021 và triển khai nhiệm vụ 2022.

Theo thông tin tại Hội nghị, trong năm 2021, NAPAS đã bảo đảm cam kết về chất lượng dịch vụ (SLA) đạt 99,99% và năng lực xử lý của hệ thống đáp ứng nhu cầu tăng trưởng đột biến về số lượng giao dịch trong ngày cao điểm hệ thống Napas đã xử lý hơn 11 triệu giao dịch/ngày.

Tổng số lượng giao dịch thực hiện qua hệ thống NAPAS trong năm 2021 tăng trưởng 94% về số lượng giao dịch và 131% về giá trị giao dịch so với năm 2020.

Đặc biệt, giao dịch rút tiền mặt ATM xử lý qua hệ thống NAPAS trong năm 2021 lần đầu tiên giảm -5% so với 2020. Điều này thể hiện những nỗ lực của ngành Ngân hàng trong việc đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt, bảo đảm an ninh, an toàn trong hoạt động thanh toán, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng trong kỷ nguyên số.

Doanh nghiệp vào cuộc tiêu thụ nông sản ùn ứ tại cửa khẩu

Nhiều DN bán lẻ, chế biến đang tích cực vào cuộc tiêu thụ hàng trăm tấn nông sản như: Thanh long, mít, chuối, xoài... Hoạt động này đã phần nào chia sẻ khó khăn với nông dân, DN xuất khẩu và được coi là một trong những giải pháp cấp bách giải quyết tình trạng nông sản ùn ứ tại các cửa khẩu phía Bắc kéo dài nhiều ngày qua.

Tin tức kinh tế ngày 5/1: Lạng Sơn đề nghị tạm dừng đưa hàng hóa lên cửa khẩu

Tin tức kinh tế ngày 5/1: Lạng Sơn đề nghị tạm dừng đưa hàng hóa lên cửa khẩu

Lạng Sơn đề nghị tạm dừng đưa hàng hóa lên cửa khẩu; Giá xuất khẩu của gạo Thái Lan vượt Việt Nam; Trên 14 nghìn doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 5/1.

P.V (Tổng hợp)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
AVPL/SJC HCM 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,600 ▲350K 74,550 ▲350K
Nguyên liệu 999 - HN 73,500 ▲350K 74,450 ▲350K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
Cập nhật: 26/04/2024 10:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.200 ▲200K 74.950 ▲150K
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.200 ▲200K 74.950 ▲150K
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.200 ▲200K 74.950 ▲150K
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.200 ▲200K 74.950 ▲150K
Miền Tây - SJC 82.600 ▲600K 84.800 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.200 ▲200K 74.950 ▲150K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.200 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.200 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.150 ▲250K 73.950 ▲250K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.210 ▲180K 55.610 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.010 ▲140K 43.410 ▲140K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.510 ▲100K 30.910 ▲100K
Cập nhật: 26/04/2024 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,325 ▲20K 7,530 ▲20K
Trang sức 99.9 7,315 ▲20K 7,520 ▲20K
NL 99.99 7,320 ▲20K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,300 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,390 ▲20K 7,560 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,390 ▲20K 7,560 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,390 ▲20K 7,560 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 8,280 ▲50K 8,480 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 8,280 ▲50K 8,480 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 8,280 ▲50K 8,480 ▲50K
Cập nhật: 26/04/2024 10:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,600 ▲600K 84,800 ▲500K
SJC 5c 82,600 ▲600K 84,820 ▲500K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,600 ▲600K 84,830 ▲500K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,300 ▲200K 75,000 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,300 ▲200K 75,100 ▲200K
Nữ Trang 99.99% 73,100 ▲200K 74,200 ▲200K
Nữ Trang 99% 71,465 ▲198K 73,465 ▲198K
Nữ Trang 68% 48,111 ▲136K 50,611 ▲136K
Nữ Trang 41.7% 28,594 ▲83K 31,094 ▲83K
Cập nhật: 26/04/2024 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,112.17 16,274.92 16,797.08
CAD 18,090.44 18,273.17 18,859.45
CHF 27,072.22 27,345.68 28,223.04
CNY 3,429.67 3,464.31 3,576.00
DKK - 3,579.44 3,716.52
EUR 26,496.28 26,763.92 27,949.19
GBP 30,880.63 31,192.55 32,193.34
HKD 3,156.04 3,187.92 3,290.20
INR - 303.48 315.61
JPY 157.98 159.58 167.21
KRW 15.95 17.72 19.33
KWD - 82,209.56 85,496.44
MYR - 5,249.99 5,364.51
NOK - 2,265.53 2,361.72
RUB - 261.73 289.74
SAR - 6,740.29 7,009.77
SEK - 2,281.68 2,378.56
SGD 18,179.62 18,363.26 18,952.42
THB 605.24 672.49 698.24
USD 25,118.00 25,148.00 25,458.00
Cập nhật: 26/04/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,276 16,376 16,826
CAD 18,293 18,393 18,943
CHF 27,278 27,383 28,183
CNY - 3,455 3,565
DKK - 3,592 3,722
EUR #26,691 26,726 27,986
GBP 31,271 31,321 32,281
HKD 3,160 3,175 3,310
JPY 159.47 159.47 167.42
KRW 16.6 17.4 20.2
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,269 2,349
NZD 14,848 14,898 15,415
SEK - 2,276 2,386
SGD 18,168 18,268 18,998
THB 631.09 675.43 699.09
USD #25,119 25,119 25,458
Cập nhật: 26/04/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 26/04/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25145 25145 25458
AUD 16348 16398 16903
CAD 18365 18415 18866
CHF 27510 27560 28122
CNY 0 3462.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26938 26988 27698
GBP 31441 31491 32159
HKD 0 3140 0
JPY 160.9 161.4 165.91
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0327 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14921 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19044
THB 0 645 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8450000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 10:00