Tin tức kinh tế ngày 1/12: Thu ngân sách từ xuất nhập khẩu về đích sớm

21:04 | 01/12/2021

11,631 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Số doanh nghiệp giải thể chưa có dấu hiệu hạ nhiệt; Thu ngân sách từ xuất nhập khẩu về đích sớm; Malaysia hướng tới kim ngạch 18 tỷ USD với Việt Nam vào năm 2025… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 1/12.
Tin tức kinh tế ngày 1/12: Thu ngân sách từ xuất nhập khẩu về đích sớm
Thu ngân sách từ xuất nhập khẩu về đích sớm

Vàng trong nước tiếp tục tăng, vàng thế giới quay đầu giảm mạnh

Mở cửa phiên sáng ngày 1/12, giá vàng SJC của Công ty vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết ở mức 60,00 - 60,70 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), tăng 250.000 đồng/lượng ở cả chiều mua vào và bán ra so với phiên trước. Chênh lệch giá mua và bán vàng đang là 700.000 đồng/lượng.

Tập đoàn DOJI niêm yết giá vàng ở mức 59,90 - 60,55 triệu đồng/lượng, giữ nguyên giá ở cả chiều mua vào và bán ra so với phiên ngày 30-11. Chênh lệch giá mua và bán vàng hiện ở mức 650.000 đồng/lượng.

Trên thị trường thế giới, chốt phiên giao dịch tại Mỹ, giá vàng thế giới giao ngay đứng ở mức 1.776 USD/ounce, giảm 12 USD/ounce so với cùng giờ sáng qua.

Tổng giá trị xuất nhập khẩu hàng hóa dự kiến đạt gần 600 tỉ USD

Tháng 11 năm 2021, tổng trị giá xuất nhập khẩu hàng hoá của Việt Nam ước đạt 59,7 tỉ USD, tăng 8,5% so với tháng trước. Tổng trị giá xuất khẩu ước đạt 29,9 tỉ USD, tăng 3,6% và tổng trị giá nhập khẩu ước đạt 29,8 tỉ USD, tăng 14%.

Theo đánh giá của Tổng cục Hải quan, với kết quả ước tính trên thì trong 11 tháng đầu năm 2021, tổng trị giá xuất nhập khẩu hàng hoá của Việt Nam dự kiến đạt 599,11 tỉ USD, tăng mạnh 22,3% so với cùng kỳ năm 2020; trong đó, tổng trị giá xuất khẩu ước đạt 299,67 tỉ USD, tăng 17,5% và tổng trị giá nhập khẩu ước đạt 299,45 tỷ USD, tăng 27,5%.

Thu ngân sách từ xuất nhập khẩu về đích sớm

Theo thông tin từ Tổng cục Hải quan chiều 1/12, số thu ngân sách Nhà nước (NSNN) từ ngày 01/11 đến ngày 30/11 đạt 33.696 tỷ đồng, lũy kế từ đầu năm đến ngày 30/11 đạt 349.889 tỷ đồng bằng 111,1% dự toán, bằng 105,7% chỉ tiêu phấn đấu, tăng 23,77% so với cùng kỳ năm 2020.

Với tổng giá trị hàng hóa xuất nhập khẩu sắp lập kỷ lục mới - 600 tỷ USD, số thu NSNN từ xuất nhập khẩu cũng đã “cán đích” sớm. Đây là kết quả tích cực, góp phần chia sẻ gánh nặng với ngân sách Trung ương trong bối cảnh còn nhiều khó khăn.

Số doanh nghiệp giải thể chưa có dấu hiệu hạ nhiệt

Theo báo cáo của Tổng cục Thống kê vừa công bố, số doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng kinh doanh có thời hạn trong tháng 11 tăng tới 27,1% so với cùng kỳ năm ngoái. Số doanh nghiệp hoàn tất thủ tục giải thể tiếp tục tăng mạnh.

Tính chung 11 tháng, số doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh có thời hạn là 52.100 doanh nghiệp, tăng 17,3% so với cùng kỳ năm trước; gần 39.500 doanh nghiệp ngừng hoạt động chờ làm thủ tục giải thể, tăng 17,4%; 14.900 doanh nghiệp hoàn tất thủ tục giải thể, giảm 3,7%.

Hàng nghìn xe chở nông sản ùn ứ tại các cửa khẩu ở Lạng Sơn

Đến sáng 30/11, tại cửa khẩu quốc tế Hữu Nghị, cửa khẩu Chi Ma, cửa khẩu Tân Thanh còn tồn hơn 2.600 xe hàng (riêng tại cửa khẩu Tân Thanh tồn gần 2.000 xe, tương đương với hơn 38.000 tấn hàng nông sản). Tốc độ thông quan chậm, nhưng hàng từ nhiều địa phương vẫn đổ dồn về nên chưa thể xuất đi được.

Bên cạnh đó, để bảo đảm an toàn phòng, chống dịch Covid-19, từ ngày 26/9 tất cả các lái xe chuyên trách của Việt Nam đều phải bàn giao xe cho lái xe nước bạn, trong khi lái xe chuyên trách phía Trung Quốc bị thiếu hụt nên khiến việc ùn ứ kéo dài.

Malaysia hướng tới kim ngạch 18 tỷ USD với Việt Nam vào năm 2025

Cơ quan Xúc tiến Thương mại Malaysia (MATRADE) đang nỗ lực đẩy mạnh hơn nữa hợp tác thương mại giữa Malaysia và Việt Nam với mục tiêu thúc đẩy kim ngạch thương mại song phương tăng trưởng và có thể đạt 76 tỷ RM (18 tỷ USD) vào năm 2025.

Sau ngày 31/12, thẻ từ vẫn giao dịch bình thường trên ATM, POS

Phản hồi băn khoăn của dư luận về việc thẻ từ hết hạn sử dụng vào đầu năm 2022, Ngân hàng Nhà nước khẳng định sau ngày 31/12, khách hàng vẫn có thể sử dụng thẻ từ để giao dịch thẻ tại ATM, POS.

Đó là nội dung của văn bản số 8458/NHNN-TT về việc triển khai áp dụng tiêu chuẩn cơ sở về thẻ chíp nội địa do Ngân hàng Nhà nước vừa ban hành.

Tin tức kinh tế ngày 30/11: Mật ong Việt Nam bị Mỹ áp thuế chống bán phá giá 400%

Tin tức kinh tế ngày 30/11: Mật ong Việt Nam bị Mỹ áp thuế chống bán phá giá 400%

Xuất khẩu của Việt Nam dự kiến sẽ đạt 535 tỷ USD vào năm 2030; Vốn đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài đạt 677,3 triệu USD; Mật ong Việt Nam bị Mỹ áp thuế chống bán phá giá 400%… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 30/11.

P.V (Tổng hợp)

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 83,650
AVPL/SJC HCM 81,700 83,700
AVPL/SJC ĐN 81,700 83,700
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 76,100
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 76,000
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 83,650
Cập nhật: 20/04/2024 04:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 83.800
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 83.800
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 83.800
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.000 83.800
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 20/04/2024 04:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,465 7,670
Trang sức 99.9 7,455 7,660
NL 99.99 7,460
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,440
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,530 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,530 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,530 7,700
Miếng SJC Thái Bình 8,190 8,370
Miếng SJC Nghệ An 8,190 8,370
Miếng SJC Hà Nội 8,190 8,370
Cập nhật: 20/04/2024 04:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,800 83,800
SJC 5c 81,800 83,820
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,800 83,830
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 76,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 76,800
Nữ Trang 99.99% 74,700 76,000
Nữ Trang 99% 73,248 75,248
Nữ Trang 68% 49,335 51,835
Nữ Trang 41.7% 29,345 31,845
Cập nhật: 20/04/2024 04:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 20/04/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,004 16,024 16,624
CAD 18,185 18,195 18,895
CHF 27,420 27,440 28,390
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,541 3,711
EUR #26,237 26,447 27,737
GBP 30,899 30,909 32,079
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.24 160.39 169.94
KRW 16.28 16.48 20.28
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,228 2,348
NZD 14,714 14,724 15,304
SEK - 2,252 2,387
SGD 18,115 18,125 18,925
THB 637.19 677.19 705.19
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 20/04/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 20/04/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 20/04/2024 04:00