Thực trạng hiệu quả năng lượng toàn cầu năm 2022

15:07 | 06/12/2022

852 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Vào hôm 5/12, theo báo cáo thường niên về hiệu quả năng lượng, Cơ quan Năng lượng Quốc tế (IEA) nhận định: Hiện trạng bùng nổ của giá năng lượng đã tạo nên động lực để cải thiện hiệu quả năng lượng trên toàn thế giới.
Thực trạng hiệu quả năng lượng toàn cầu năm 2022

IEA - một tổ chức do OECD thành lập vào những năm 1970 nhằm hỗ trợ các chính sách năng lượng của các quốc gia, xem đây là một “bước ngoặt khả thi” sau nhiều năm chỉ đạt được những tiến bộ hạn chế.

Trong báo cáo, IEA nhận định rằng “tham vọng về hiệu quả năng lượng của các chính phủ đã tăng cao trong năm 2022, tăng cùng thời điểm với giá năng lượng”. Từ đó, IEA rất hoan nghênh “việc thực hiện những biện pháp sâu rộng, cam kết tài chính và cuộc vận động góp ý kiến ​từ ​công chúng".

Mặt khác, sử dụng năng lượng hiệu quả (giảm mức tiêu thụ năng lượng trong một dịch vụ nhất định) là một trong những yếu tố chính trên con đường trung hòa carbon từ nay cho đến năm 2050. Đối với IEA, đây cũng là “phản ứng đầu tiên và tốt nhất” đối với cuộc khủng hoảng năng lượng hiện nay.

Báo cáo cho biết, tổng đầu tư trong năm 2022 (bao gồm hoạt động cải tạo các tòa nhà, giao thông công cộng và cơ sở hạ tầng cho xe điện) đạt 560 tỷ USD, tăng 16% so với năm 2021.

Nhờ có hành động cải thiện sử dụng năng lượng hiệu quả từ năm 2000 (như trong ngành công nghiệp ô tô, vật liệu cách nhiệt trong nhà...), hóa đơn năng lượng của các quốc gia thành viên IEA đã giảm khoảng 680 tỷ USD vào năm 2022 (tương đương 15%).

Thực trạng hiệu quả năng lượng toàn cầu năm 2022

Nhờ có động lực từ hiện trạng hiệu quả năng lượng suy yếu sau 2 năm đối phó với dịch COVID-19, gây hạn chế tiến độ công trình cải tạo các tòa nhà, ngành công nghiệp toàn cầu đạt được sự cải thiện này. Nhưng hiện nay, IEA gửi lời khen đặc biệt đến chính sách đẩy nhanh điện khí hóa phương tiện giao thông (có 1 xe ô tô điện cho mỗi 8 xe ô tô mới) hoặc hệ thống sưởi (chỉ tính riêng ở châu Âu, thị trường đã bán ra gần 3 triệu máy bơm nhiệt trong năm nay, so với 1,5 triệu vào năm 2019). Đối với IEA, đây là “những dấu hiệu đáng khích lệ”.

Theo báo cáo, hiện nay, các tòa nhà đang dần thắt chặt quy định. Vài quốc gia có nền kinh tế mới nổi đang áp dụng những quy định và chạy những chiến dịch toàn quốc để khuyến khích người tiêu dùng cùng tiết kiệm năng lượng. Ví dụ: Tất cả các chính phủ ở khu vực Đông Nam Á đang đưa ra những biện pháp hướng dẫn sử dụng điều hòa không khí “hiệu quả”. IEA nhấn mạnh rằng, đây là một vấn đề “sống còn” đối với Đông Nam Á, trong bối cảnh bùng nổ nhu cầu điện ở khu vực.

Mặt khác, xét thấy Mỹ có Đạo luật giảm lạm phát, EU có kế hoạch REPowerEU, hay Nhật Bản có chương trình Chuyển đổi xanh (GX), IEA đã đưa ra cảnh báo quan trọng: Các nước đang phát triển chưa đầu tư đủ vào mục tiêu khí hậu.

IEA báo động về sự suy giảm hiệu quả năng lượng toàn cầuIEA báo động về sự suy giảm hiệu quả năng lượng toàn cầu
IEA: Chưa bao giờ hiệu quả năng lượng lại thấp như hiện nayIEA: Chưa bao giờ hiệu quả năng lượng lại thấp như hiện nay
TotalEnergies đầu tư cải thiện hiệu quả năng lượngTotalEnergies đầu tư cải thiện hiệu quả năng lượng

Ngọc Duyên

AFP

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,700 ▲300K 89,800 ▲300K
AVPL/SJC HCM 87,700 ▲300K 89,800 ▲300K
AVPL/SJC ĐN 87,700 ▲300K 89,800 ▲300K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,250 ▲300K 76,150 ▲400K
Nguyên liệu 999 - HN 75,150 ▲300K 76,050 ▲400K
AVPL/SJC Cần Thơ 87,700 ▲300K 89,800 ▲300K
Cập nhật: 18/05/2024 20:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 75.500 ▲400K 77.400 ▲400K
TPHCM - SJC 87.700 ▲200K 90.200 ▲300K
Hà Nội - PNJ 75.500 ▲400K 77.400 ▲400K
Hà Nội - SJC 87.700 ▲200K 90.200 ▲300K
Đà Nẵng - PNJ 75.500 ▲400K 77.400 ▲400K
Đà Nẵng - SJC 87.700 ▲200K 90.200 ▲300K
Miền Tây - PNJ 75.500 ▲400K 77.400 ▲400K
Miền Tây - SJC 88.000 ▲300K 90.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - PNJ 75.500 ▲400K 77.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 87.700 ▲200K 90.200 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 75.500 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 87.700 ▲200K 90.200 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 75.500 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 75.400 ▲400K 76.200 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.900 ▲300K 57.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 43.330 ▲240K 44.730 ▲240K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.450 ▲170K 31.850 ▲170K
Cập nhật: 18/05/2024 20:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,515 ▲45K 7,700 ▲55K
Trang sức 99.9 7,505 ▲45K 7,690 ▲55K
NL 99.99 7,520 ▲45K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,515 ▲45K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,580 ▲45K 7,730 ▲55K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,580 ▲45K 7,730 ▲55K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,580 ▲45K 7,730 ▲55K
Miếng SJC Thái Bình 8,780 ▲30K 9,020 ▲20K
Miếng SJC Nghệ An 8,780 ▲30K 9,020 ▲20K
Miếng SJC Hà Nội 8,780 ▲30K 9,020 ▲20K
Cập nhật: 18/05/2024 20:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 87,700 ▲200K 90,400 ▲400K
SJC 5c 87,700 ▲200K 90,420 ▲400K
SJC 2c, 1C, 5 phân 87,700 ▲200K 90,430 ▲400K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 75,600 ▲350K 77,200 ▲350K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 75,600 ▲350K 77,300 ▲350K
Nữ Trang 99.99% 75,400 ▲350K 76,400 ▲350K
Nữ Trang 99% 73,644 ▲347K 75,644 ▲347K
Nữ Trang 68% 49,607 ▲238K 52,107 ▲238K
Nữ Trang 41.7% 29,512 ▲146K 32,012 ▲146K
Cập nhật: 18/05/2024 20:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,542.79 16,709.89 17,245.90
CAD 18,212.53 18,396.50 18,986.61
CHF 27,337.87 27,614.01 28,499.80
CNY 3,452.70 3,487.58 3,599.99
DKK - 3,638.16 3,777.47
EUR 26,943.10 27,215.25 28,420.33
GBP 31,406.75 31,723.99 32,741.62
HKD 3,179.47 3,211.58 3,314.60
INR - 304.36 316.53
JPY 158.48 160.08 167.74
KRW 16.23 18.04 19.68
KWD - 82,668.54 85,973.23
MYR - 5,379.96 5,497.28
NOK - 2,331.49 2,430.47
RUB - 266.28 294.77
SAR - 6,767.26 7,037.78
SEK - 2,325.99 2,424.74
SGD 18,433.15 18,619.34 19,216.61
THB 621.40 690.45 716.88
USD 25,220.00 25,250.00 25,450.00
Cập nhật: 18/05/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,710 16,730 17,330
CAD 18,384 18,394 19,094
CHF 27,469 27,489 28,439
CNY - 3,452 3,592
DKK - 3,617 3,787
EUR #26,804 27,014 28,304
GBP 31,758 31,768 32,938
HKD 3,131 3,141 3,336
JPY 159.26 159.41 168.96
KRW 16.61 16.81 20.61
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,302 2,422
NZD 15,345 15,355 15,935
SEK - 2,300 2,435
SGD 18,349 18,359 19,159
THB 652.14 692.14 720.14
USD #25,165 25,165 25,450
Cập nhật: 18/05/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,150.00 25,450.00
EUR 27,087.00 27,196.00 28,407.00
GBP 31,525.00 31,715.00 32,705.00
HKD 3,195.00 3,208.00 3,314.00
CHF 27,506.00 27,616.00 28,486.00
JPY 159.51 160.15 167.51
AUD 16,660.00 16,727.00 17,239.00
SGD 18,533.00 18,607.00 19,168.00
THB 683.00 686.00 715.00
CAD 18,327.00 18,401.00 18,952.00
NZD 15,304.00 15,817.00
KRW 17.96 19.65
Cập nhật: 18/05/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25219 25219 25450
AUD 16721 16771 17284
CAD 18456 18506 18962
CHF 27722 27772 28325
CNY 0 3486.6 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27342 27392 28094
GBP 31940 31990 32643
HKD 0 3250 0
JPY 161.21 161.71 166.26
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0393 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15332 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18686 18736 19293
THB 0 662 0
TWD 0 780 0
XAU 8750000 8750000 8980000
XBJ 7000000 7000000 7550000
Cập nhật: 18/05/2024 20:00