Thu ngân sách 10 tháng đạt 1.221 nghìn tỷ đồng

17:49 | 08/11/2021

3,001 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Thu ngân sách Nhà nước (NSNN) tháng 10/2021 đạt 133,2 nghìn tỷ đồng, trong đó, thu từ dầu thô đạt 3,8 nghìn tỷ đồng. Lũy kế NSNN 10 tháng năm 2021 đạt 1.224,3 nghìn tỷ đồng, bằng 91,1% dự toán và thu từ dầu thô đạt tới 33,3 nghìn tỷ đồng.

Theo thông tin từ Bộ Tài chính, Bộ này vừa Báo cáo số 137/BC-BTC ngày 28/10/2021 báo cáo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình thực hiện Ngân sách Nhà nước (NSNN) tháng 10 và 10 tháng năm 2021.

Thu ngân sách 10 tháng đạt 1.221 nghìn tỷ đồng
Tiến độ chi thấp hơn tiến độ thu ngân sách, nên về tổng thể cân đối NSNN 10 tháng có thặng dư

Trong đó, thu nội địa tháng 10 đạt 116,3 nghìn tỷ đồng, tăng khoảng 59 nghìn tỷ đồng so với tháng 9. Do tháng 10 là thời điểm các doanh nghiệp kê khai, nộp các khoản thuế theo chế độ được phép thu theo quý (thu thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, thuế gia trị gia tăng của doanh nghiệp có doanh thu dưới 20 tỷ đồng phát sinh quý III chuyển nộp trong đầu quý IV). Đồng thời, trong tháng 10 thực hiện thu vào NSNN khoảng 16 nghìn tỷ đồng thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp đã hết thời gian được gia hạn theo Nghị định số 52/2021/NĐ-CP ngày 19/4/2021 của Chính phủ.

Về thu cân đối từ hoạt động xuất nhập khẩu, đạt 12,95 nghìn tỷ đồng, trên cơ sở tổng số thu thuế đạt gần 28 nghìn tỷ đồng và hoàn thuế giá trị gia tăng theo chế độ là 15 nghìn tỷ đồng.

Thu từ dầu thô tháng 10 đạt 3,8 nghìn tỷ đồng, xấp xỉ số thu tháng 9. Giá dầu thô thế giới trong tháng 10 tiếp tục xu hướng tăng (giá dầu Brent hiện đang giao động khoảng 83-85 USD/thùng); Giá dầu thanh toán bình quân trong tháng của Việt Nam khoảng 76 USD/thùng tăng 31USD/thùng so giá dự toán.

Cũng theo Bộ Tài chính, lũy kế thu NSNN 10 tháng đạt 1.221 nghìn tỷ đồng, bằng 90,9% dự toán, tăng 5,5% so với cùng kỳ năm 2020 (Ngân sách trung ương đạt 87% dự toán; Ngân sách địa phương đạt 95,7% dự toán).

Cụ thể, thu nội địa đạt 996,7 nghìn tỷ đồng, bằng 87,9% dự toán, tăng 1,9% so cùng kỳ năm 2020 (cùng kỳ năm 2020 đạt 77,4% dự toán, giảm 5%).

Thu từ dầu thô đạt 33,3 nghìn tỷ đồng, bằng 143,6% dự toán, tăng 12,5% so cùng kỳ; giá dầu thanh toán bình quân 10 tháng đạt 65,6 USD/thùng, cao hơn 20,6 USD/thùng so với giá dự toán; sản lượng thanh toán đạt 7,38 triệu tấn, bằng 91,9% kế hoạch.

Thu cân đối ngân sách từ hoạt động xuất nhập khẩu: đạt 190,25 nghìn tỷ đồng, bằng 106,6% dự toán, tăng 27,7% so cùng kỳ.

Cập nhật số thu NSNN đến hết ngày 31/10/2021 trên cho thấy, thu NSNN 10 tháng đạt 1.224,3 nghìn tỷ đồng, bằng 91,1% dự toán (Ngân sách trung ương đạt 87% dự toán; Ngân sách địa phương đạt 96,7% dự toán).

Thu ngân sách 10 tháng đạt 1.221 nghìn tỷ đồng
Thu từ dầu thô đạt 33,3 nghìn tỷ đồng, bằng 143,6% dự toán.

Tương quan với tổng thu, tổng chi NSNN trong tháng 10 đạt 107,3 nghìn tỷ đồng. Lũy kế chi 10 tháng đạt 1.149,4 nghìn tỷ đồng, bằng 68,1% dự toán, trong đó: Chi đầu tư phát triển đạt 257,39 nghìn tỷ đồng, bằng 53,9% dự toán Quốc hội quyết định; chi trả nợ lãi đạt 85,37 nghìn tỷ đồng, bằng 77,6% dự toán; chi thường xuyên đạt gần 798,1 nghìn tỷ đồng, bằng 77% dự toán.

Ngân sách trung ương đạt 87% dự toán, ngân sách địa phương đạt 96,7% dự toán.

Bộ Tài chính nhận định, các nhiệm vụ chi ngân sách trong 10 tháng đầu năm được thực hiện theo dự toán và tiến độ triển khai nhiệm vụ chuyên môn của các đơn vị sử dụng ngân sách.

Do tiến độ chi thấp hơn tiến độ thu ngân sách, nên về tổng thể cân đối NSNN 10 tháng có thặng dư; trong đó, cân đối ngân sách trung ương bội chi, ngân sách địa phương có thặng dư lớn. Bộ Tài chính đã chủ động điều hành việc phát hành trái phiếu Chính phủ để vừa sử dụng có hiệu quả ngân quỹ nhà nước, vừa đảm bảo nguồn thanh toán, chi trả kịp thời các khoản nợ gốc đến hạn và góp phần định hướng sự phát triển của thị trường, cơ cấu lại nợ công.

Lũy kế đến ngày 28/10/2021 đã thực hiện phát hành được 253,86 nghìn tỷ đồng trái phiếu Chính phủ, với kỳ hạn bình quân 13,34 năm, lãi suất bình quân 2,27%/năm.

P.V

Dự toán ngân sách nhà nước 2022: Hỗ trợ đối tượng khó khăn cần được cụ thể hóa và minh bạch hơn Dự toán ngân sách nhà nước 2022: Hỗ trợ đối tượng khó khăn cần được cụ thể hóa và minh bạch hơn
Làm thế nào để giới hạn mức tăng nhiệt ở ngưỡng 1,5°C Làm thế nào để giới hạn mức tăng nhiệt ở ngưỡng 1,5°C
Dự kiến để lại cho ngân sách TP HCM hơn 21% trong năm sau Dự kiến để lại cho ngân sách TP HCM hơn 21% trong năm sau
Ưu tiên hàng Việt Nam khi mua sắm bằng ngân sách nhà nước Ưu tiên hàng Việt Nam khi mua sắm bằng ngân sách nhà nước

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
AVPL/SJC HCM 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,600 ▲350K 74,550 ▲350K
Nguyên liệu 999 - HN 73,500 ▲350K 74,450 ▲350K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
Cập nhật: 26/04/2024 10:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.200 ▲200K 74.950 ▲150K
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.200 ▲200K 74.950 ▲150K
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.200 ▲200K 74.950 ▲150K
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.200 ▲200K 74.950 ▲150K
Miền Tây - SJC 82.600 ▲600K 84.800 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.200 ▲200K 74.950 ▲150K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.200 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.200 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.150 ▲250K 73.950 ▲250K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.210 ▲180K 55.610 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.010 ▲140K 43.410 ▲140K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.510 ▲100K 30.910 ▲100K
Cập nhật: 26/04/2024 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,325 ▲20K 7,530 ▲20K
Trang sức 99.9 7,315 ▲20K 7,520 ▲20K
NL 99.99 7,320 ▲20K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,300 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,390 ▲20K 7,560 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,390 ▲20K 7,560 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,390 ▲20K 7,560 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 8,280 ▲50K 8,480 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 8,280 ▲50K 8,480 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 8,280 ▲50K 8,480 ▲50K
Cập nhật: 26/04/2024 10:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,600 ▲600K 84,800 ▲500K
SJC 5c 82,600 ▲600K 84,820 ▲500K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,600 ▲600K 84,830 ▲500K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,300 ▲200K 75,000 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,300 ▲200K 75,100 ▲200K
Nữ Trang 99.99% 73,100 ▲200K 74,200 ▲200K
Nữ Trang 99% 71,465 ▲198K 73,465 ▲198K
Nữ Trang 68% 48,111 ▲136K 50,611 ▲136K
Nữ Trang 41.7% 28,594 ▲83K 31,094 ▲83K
Cập nhật: 26/04/2024 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,112.17 16,274.92 16,797.08
CAD 18,090.44 18,273.17 18,859.45
CHF 27,072.22 27,345.68 28,223.04
CNY 3,429.67 3,464.31 3,576.00
DKK - 3,579.44 3,716.52
EUR 26,496.28 26,763.92 27,949.19
GBP 30,880.63 31,192.55 32,193.34
HKD 3,156.04 3,187.92 3,290.20
INR - 303.48 315.61
JPY 157.98 159.58 167.21
KRW 15.95 17.72 19.33
KWD - 82,209.56 85,496.44
MYR - 5,249.99 5,364.51
NOK - 2,265.53 2,361.72
RUB - 261.73 289.74
SAR - 6,740.29 7,009.77
SEK - 2,281.68 2,378.56
SGD 18,179.62 18,363.26 18,952.42
THB 605.24 672.49 698.24
USD 25,118.00 25,148.00 25,458.00
Cập nhật: 26/04/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,276 16,376 16,826
CAD 18,293 18,393 18,943
CHF 27,278 27,383 28,183
CNY - 3,455 3,565
DKK - 3,592 3,722
EUR #26,691 26,726 27,986
GBP 31,271 31,321 32,281
HKD 3,160 3,175 3,310
JPY 159.47 159.47 167.42
KRW 16.6 17.4 20.2
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,269 2,349
NZD 14,848 14,898 15,415
SEK - 2,276 2,386
SGD 18,168 18,268 18,998
THB 631.09 675.43 699.09
USD #25,119 25,119 25,458
Cập nhật: 26/04/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 26/04/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25145 25145 25458
AUD 16348 16398 16903
CAD 18365 18415 18866
CHF 27510 27560 28122
CNY 0 3462.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26938 26988 27698
GBP 31441 31491 32159
HKD 0 3140 0
JPY 160.9 161.4 165.91
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0327 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14921 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19044
THB 0 645 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8450000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 10:00