Thu hồi 7 ô đất bị HUD bỏ hoang để xây dựng trường công lập

09:33 | 05/10/2022

133 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Chủ tịch UBND TP Hà Nội Trần Sỹ Thanh giao Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, UBND quận Hoàng Mai khẩn trương làm việc với Tổng công ty HUD để đôn đốc bàn giao dứt điểm các ô đất xây trường về quận quản lý.
Thu hồi 7 ô đất bị HUD bỏ hoang để xây dựng trường công lập
Một ô đất quy hoạch xây trường trên phường Hoàng Liệt nhưng không được chủ đầu tư triển khai, cỏ mọc um tùm

Chánh Văn phòng UBND TP Hà Nội Trương Việt Dũng vừa ký ban hành thông báo kết luận của Chủ tịch UBND TP Trần Sỹ Thanh tại buổi làm việc với lãnh đạo quận Hoàng Mai về tình hình kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng...

Trước đó, tại buổi làm việc với lãnh đạo thành phố chiều 29/9, Chủ tịch UBND quận Hoàng Mai Nguyễn Minh Tâm nêu tình trạng tăng dân số cơ học đang gây áp lực lớn lên hạ tầng xã hội của quận.

Cụ thể, mỗi năm quận Hoàng Mai tăng thêm 4.000 - 5.000 học sinh mới, khiến quận này thiếu khoảng 10 trường mầm non, hơn 10 trường tiểu học.

Theo đó, Chủ tịch UBND quận Hoàng Mai đề nghị TP Hà Nội chỉ đạo Tổng công ty HUD bàn giao cho quận 7 ô đất đã bỏ hoang nhiều năm trên địa bàn để đầu tư trường học công lập.

Trước kiến nghị của chính quyền sở tại, Chủ tịch Hà Nội Trần Sỹ Thanh đã giao Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, UBND quận Hoàng Mai khẩn trương làm việc với Tổng công ty HUD để đôn đốc bàn giao dứt điểm các ô đất xây trường về quận quản lý, đầu tư trong năm 2022; báo cáo UBND TP Hà Nội xem xét, chỉ đạo trước ngày 15/10.

Theo phản ánh của báo chí, trong hai ngày 27 - 28/8, hàng trăm phụ huynh ở Hoàng Mai phải tham gia bốc thăm để giành suất cho con vào trường mầm non Hoàng Liệt, năm học 2022-2023.

Điều đáng nói, dù phải tổ chức bốc thăm cho trẻ 3-4 tuổi đi học mầm non nhưng nhiều ô đất được quy hoạch xây trường mầm non ở phường Hoàng Liệt lại bị bỏ hoang 20 năm, không được đầu tư.

Theo cán bộ UBND phường Hoàng Liệt, trong số 12 ô đất quy hoạch trường học trên địa bàn đang bị bỏ hoang thì có 6/7 ô (C1/TH1; C1/TH2; C1/NT3; C1/TH3; F5/TH3; F5/NT5) do Tổng công ty HUD làm chủ đầu tư, đã quây tôn khoảng 20 năm, để cỏ dại mọc hoặc chỉ tận dụng làm bãi trông xe.

P.V (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,900
AVPL/SJC HCM 82,800 85,000
AVPL/SJC ĐN 82,800 85,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,050 73,900
Nguyên liệu 999 - HN 72,950 73,800
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,900
Cập nhật: 03/05/2024 01:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.400 75.200
TPHCM - SJC 82.900 85.100
Hà Nội - PNJ 73.400 75.200
Hà Nội - SJC 82.900 85.100
Đà Nẵng - PNJ 73.400 75.200
Đà Nẵng - SJC 82.900 85.100
Miền Tây - PNJ 73.400 75.200
Miền Tây - SJC 82.900 85.100
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.400 75.200
Giá vàng nữ trang - SJC 82.900 85.100
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.400
Giá vàng nữ trang - SJC 82.900 85.100
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.400
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.300 74.100
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.330 55.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.100 43.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.580 30.980
Cập nhật: 03/05/2024 01:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,305 7,500
Trang sức 99.9 7,295 7,490
NL 99.99 7,300
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,280
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,370 7,530
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,370 7,530
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,370 7,530
Miếng SJC Thái Bình 8,280 8,490
Miếng SJC Nghệ An 8,280 8,490
Miếng SJC Hà Nội 8,280 8,490
Cập nhật: 03/05/2024 01:02
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,900 85,100
SJC 5c 82,900 85,120
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,900 85,130
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,250 74,950
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,250 75,050
Nữ Trang 99.99% 73,150 74,150
Nữ Trang 99% 71,416 73,416
Nữ Trang 68% 48,077 50,577
Nữ Trang 41.7% 28,574 31,074
Cập nhật: 03/05/2024 01:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,148.18 16,311.29 16,834.62
CAD 18,018.42 18,200.42 18,784.35
CHF 26,976.49 27,248.98 28,123.22
CNY 3,430.65 3,465.30 3,577.02
DKK - 3,577.51 3,714.51
EUR 26,482.03 26,749.52 27,934.14
GBP 30,979.30 31,292.23 32,296.19
HKD 3,161.16 3,193.09 3,295.54
INR - 303.13 315.25
JPY 157.89 159.49 167.11
KRW 15.95 17.72 19.32
KWD - 82,135.18 85,419.03
MYR - 5,264.19 5,379.01
NOK - 2,254.80 2,350.53
RUB - 258.71 286.40
SAR - 6,743.13 7,012.72
SEK - 2,277.97 2,374.70
SGD 18,186.80 18,370.51 18,959.90
THB 606.79 674.21 700.03
USD 25,114.00 25,144.00 25,454.00
Cập nhật: 03/05/2024 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,347 16,367 16,967
CAD 18,261 18,271 18,971
CHF 27,356 27,376 28,326
CNY - 3,441 3,581
DKK - 3,562 3,732
EUR #26,379 26,589 27,879
GBP 31,261 31,271 32,441
HKD 3,122 3,132 3,327
JPY 161.09 161.24 170.79
KRW 16.36 16.56 20.36
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,229 2,349
NZD 14,865 14,875 15,455
SEK - 2,261 2,396
SGD 18,187 18,197 18,997
THB 636.45 676.45 704.45
USD #25,140 25,140 25,454
Cập nhật: 03/05/2024 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,154.00 25,454.00
EUR 26,614.00 26,721.00 27,913.00
GBP 31,079.00 31,267.00 32,238.00
HKD 3,175.00 3,188.00 3,293.00
CHF 27,119.00 27,228.00 28,070.00
JPY 158.64 159.28 166.53
AUD 16,228.00 16,293.00 16,792.00
SGD 18,282.00 18,355.00 18,898.00
THB 667.00 670.00 698.00
CAD 18,119.00 18,192.00 18,728.00
NZD 14,762.00 15,261.00
KRW 17.57 19.19
Cập nhật: 03/05/2024 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25185 25185 25454
AUD 16399 16449 16961
CAD 18323 18373 18828
CHF 27596 27646 28202
CNY 0 3473.7 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26934 26984 27694
GBP 31547 31597 32257
HKD 0 3200 0
JPY 161.72 162.22 166.78
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0372 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14869 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18494 18544 19101
THB 0 647.3 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8470000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 03/05/2024 01:02