Thanh khoản dồi dào, VPBank tăng cường đầu tư nền tảng cho tăng trưởng dài hạn

20:00 | 01/08/2023

45 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Đi qua nửa chặng đường của năm 2023, với lực đẩy từ khối chiến lược khách hàng cá nhân và SME, VPBank tiếp tục ghi nhận tăng trưởng huy động và tín dụng ổn định, chuyển hóa thành lợi nhuận tích cực trong bối cảnh thị thường còn nhiều khó khăn và thách thức. Hoạt động đầu tư vào nền tảng số hóa và hỗ trợ khách hàng được ngân hàng nối tiếp đẩy mạnh trong quý 2, qua đó củng cố nền móng cho giai đoạn phát triển dài hơi của ngân hàng khi nền kinh tế phục hồi và cầu tiêu dùng cải thiện trong nửa cuối năm.

Chiến lược bán lẻ dẫn dắt

Vai trò đầu kéo của khối Khách hàng cá nhân (KHCN) và SME tiếp tục được phát huy trong hoạt động huy động và cho vay của VPBank trong quý 2 vừa qua, hỗ trợ ngân hàng đảm bảo các tỷ lệ an toàn thanh khoản, đồng thời tạo nền tảng vững chắc cho tăng trưởng quy mô trong những quý sắp tới.

Kết thúc quý 2, huy động từ tiền gửi khách hàng hợp nhất tăng 28% so với cuối năm 2022, đạt gần 388 nghìn tỷ đồng. Đây là mức tăng trưởng nằm trong top đầu thị trường khi so sánh với mức tăng trưởng huy động 3.3% của hệ thống ngân hàng trong 6 tháng đầu năm.

Thanh khoản dồi dào, VPBank tăng cường đầu tư nền tảng cho tăng trưởng dài hạn
Tới cuối tháng 6/2023, lợi nhuận trước thuế ngân hàng riêng lẻ đạt gần 8,000 tỷ đồng.

Đáng chú ý, tại ngân hàng mẹ, huy động của khối KHCN có mức tăng ấn tượng 45% nhờ chiến lược thu hút khách hàng phủ rộng, với loạt sản phẩm tiền gửi có kỳ hạn phong phú. Cùng với đó, tiền gửi không kỳ hạn (CASA) của ngân hàng trong quý 2 ghi nhận mức tăng 23% so với quý trước đó, riêng khối KHCN đạt mức tăng 39% so với quý 1. Tín hiệu tích cực từ xu thế tăng trưởng CASA của VPBank – đặt trong bối cảnh CASA tăng trưởng chậm trong các quý trước, phần nào phản ánh nỗ lực của ngân hàng trong các chiến dịch marketing định kỳ, phủ mã QR, kết hợp với việc đa dạng hóa tính năng thanh toán, kích hoạt tài khoản trên ngân hàng số VPBank NEO.

Tín dụng hợp nhất của ngân hàng, trong khi đó, tăng hơn 10% so với đầu năm 2023. Riêng ngân hàng mẹ đạt mức tăng hơn 13% – một mức tăng vượt trội nếu so với tăng trưởng tín dụng trung bình ngành 4.7% trong 6 tháng đầu năm, nhờ đóng góp từ hai khối chiến lược với tỷ trọng chiếm hơn 60% trong tổng dư nợ của ngân hàng mẹ. Dư nợ tín dụn của phân khúc KHCN nói riêng, trong đó, đạt hơn 220 nghìn tỷ, tăng hơn 13% từ đầu năm – dẫn dắt bởi các sản phẩm cho vay kinh doanh và dòng thẻ tín dụng thông qua kích cầu từ các chương trình khuyến mại và hợp tác tăng cường với các đối tác và nhãn hàng lớn.

Tới cuối tháng 6/2023, lợi nhuận trước thuế ngân hàng riêng lẻ đạt gần 8,000 tỷ đồng. Các công ty con trong hệ sinh thái ghi nhận kết quả tích cực trong quý 2, đóng góp vào lợi nhuận chung của ngân hàng. Mảng tài chính tiêu dùng FE Credit, tuy vẫn chưa sinh lời do các khó khăn và thách thức của thị trường chung, bước đầu ghi nhận tình hình kinh doanh cải thiện với mức lỗ đã giảm dần so với đầu năm, tạo tiền đề cho giai đoạn tăng trưởng tiếp theo.

Đẩy mạnh số hóa, gia tăng trải nghiệm khách hàng

Trong nhiều quý trở lại đây, VPBank ghi nhận nguồn thu gia tăng từ các hoạt động phi tín dụng nhờ lực đẩy của hoạt động thanh toán, đồng thời là kết quả của quá trình đầu tư đẩy mạnh số hóa, công nghệ và gia tăng trải nghiệm khách hàng của ngân hàng trong những năm gần đây.

Kết thúc nửa đầu năm, doanh thu từ hoạt động dịch vụ của ngân hàng hợp nhất tăng gần 23% so với cùng kỳ, riêng ngân hàng mẹ ghi nhận nguồn thu này tăng tới 35% so với cùng kỳ nhờ hoạt động dịch vụ thanh toán. Mạng lưới thanh toán thông qua POS và các cổng thanh toán thương mại điện tử như Ecompay, Simplify, Cybersource… là một trong số những dịch vụ được VPBank đầu tư và giới thiệu ra thị trường thời gian qua, nhằm nâng cao trải nghiệm khách hàng và thu hút người dùng mới.

Tính tới cuối quý 2, số lượng người dùng của nền tảng ngân hàng số VPBank NEO cán mốc 7 triệu khách hàng, tăng 87% so với cùng kỳ năm 2022. Chỉ trong vòng 6 tháng đầu năm, riêng khối KHCN ghi nhận thêm gần 2 triệu khách hàng, nâng tổng số khách hàng của khối lên gần 10 triệu người. Cùng với đó, tệp khách hàng CAKE cũng đã thu hút thêm hơn 700 nghìn người dùng, góp phần mở rộng quy mô tệp khách hàng của hệ sinh thái VPBank lên 28 triệu người. Tệp khách hàng đồ sộ này chính là thành quả từ chiến lược phủ phân khúc toàn diện, triển khai mãnh mẽ các giải pháp tài chính bao trùm và cá nhân hóa của ngân hàng, nhằm đáp ứng tới từng chân dung khách hàng và gia tăng số lượng người dùng trên các nền tảng số.

Vững bước hướng tương lai

Với các kết quả kinh doanh khả quan đạt được trong nửa đầu năm 2023, cùng một nền tảng công nghệ nổi bật và tệp khách hàng khổng lồ, VPBank sẽ theo đà phát huy năng lực tăng trưởng mạnh mẽ trong nửa cuối năm 2023, tận dụng các cơ hội thị trường mang lại.

Triển vọng tăng trưởng của các nền kinh tế đang phát triển ở châu Á và Thái Bình tiếp tục được duy trì ổn định bởi các tổ chức tài chính quốc tế, như World Bank, ADB, nhờ cầu nội địa và các hoạt động dịch vụ đang tạo đà cho tăng trưởng. Tại Việt Nam, các đợt giảm lãi suất đi đôi với chính sách ổn định tỷ giá và nới hạn mức tín dụng dự báo sẽ hỗ trợ tích cực cho sự phục hồi của nền kinh tế và ngành ngân hàng nói riêng.

Bên cạnh lực đẩy từ chính sách điều hành, yếu tố hậu thuẫn VPBank trở lại quỹ đạo tăng trưởng mạnh mẽ trong 6 tháng cuối năm chính là sức mạnh nội tại của ngân hàng, bao gồm nền tảng vốn vững chắc, thanh khoản dồi dào và hạn mức tín dụng cấp mới.

Theo đó, sau khi hoàn thành thương vụ bán vốn cho đối tác chiến lược SMBC – dự kiến ngay trong quý 3, vốn điều lệ của ngân hàng sẽ vươn lên dẫn đầu thị trường. Tỷ lệ an toàn vốn của ngân hàng, theo đánh giá của Moody’s, sẽ tăng lên mức gần 19%, cao nhất trong số các ngân hàng tại Việt Nam được tổ chức xếp hạng tín nhiệm quốc tế này đánh giá. Tiềm lực vốn mạnh cùng năng lực quản trị vững vàng cũng là những điểm cộng giúp VPBank được tin tưởng giao hạn mức tín dụng ở mức cao so với trung bình ngành, qua đó đảm bảo tăng trưởng cao theo mục tiêu đặt ra của ngân hàng từ đầu năm.

Dự kiến cũng trong quý 3, ngân hàng sẽ thực hiện chia cổ tức bằng tiền mặt cho cổ đông lần đầu tiên trong 10 năm qua, với tỷ lệ 10% từ nguồn lợi nhuận năm 2022. Trong 5 năm tiếp theo, ban lãnh đạo ngân hàng dự định dành tới 30% lợi nhuận sau thuế để chia cổ tức tiền mặt cho cổ đông.

Hải Anh

VPBank SME cung cấp giải pháp toàn diện hỗ trợ doanh nghiệp siêu nhỏ khởi nghiệpVPBank SME cung cấp giải pháp toàn diện hỗ trợ doanh nghiệp siêu nhỏ khởi nghiệp
Giao dịch chứng khoán rinh ngay Iphone 14 Promax cùng VPBankSGiao dịch chứng khoán rinh ngay Iphone 14 Promax cùng VPBankS
Hàng loạt ngân hàng sắp trả cổ tứcHàng loạt ngân hàng sắp trả cổ tức
Nhiều ngân hàng bước vào đợt giảm lãi suất huy động mớiNhiều ngân hàng bước vào đợt giảm lãi suất huy động mới
VPBank tiếp tục đột phá trong trải nghiệm khách hàngVPBank tiếp tục đột phá trong trải nghiệm khách hàng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,500 ▼200K 89,700 ▲300K
AVPL/SJC HCM 87,500 89,700 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 87,500 ▼200K 89,700 ▲300K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,200 ▲200K 76,000 ▲200K
Nguyên liệu 999 - HN 75,100 ▲200K 75,900 ▲200K
AVPL/SJC Cần Thơ 87,500 ▼200K 89,700 ▲300K
Cập nhật: 16/05/2024 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 75.350 ▲350K 77.150 ▲250K
TPHCM - SJC 87.500 ▼200K 90.000 ▼100K
Hà Nội - PNJ 75.350 ▲350K 77.150 ▲250K
Hà Nội - SJC 87.500 ▼200K 90.000 ▼100K
Đà Nẵng - PNJ 75.350 ▲350K 77.150 ▲250K
Đà Nẵng - SJC 87.500 ▼200K 90.000 ▼100K
Miền Tây - PNJ 75.350 ▲350K 77.150 ▲250K
Miền Tây - SJC 87.700 ▼200K 90.000 ▼200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 75.350 ▲350K 77.150 ▲250K
Giá vàng nữ trang - SJC 87.500 ▼200K 90.000 ▼100K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 75.350 ▲350K
Giá vàng nữ trang - SJC 87.500 ▼200K 90.000 ▼100K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 75.350 ▲350K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 75.300 ▲400K 76.100 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.830 ▲300K 57.230 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 43.270 ▲230K 44.670 ▲230K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.410 ▲170K 31.810 ▲170K
Cập nhật: 16/05/2024 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,515 ▲25K 7,700 ▲40K
Trang sức 99.9 7,505 ▲25K 7,690 ▲40K
NL 99.99 7,520 ▲25K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,515 ▲25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,580 ▲25K 7,730 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,580 ▲25K 7,730 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,580 ▲25K 7,730 ▲40K
Miếng SJC Thái Bình 8,750 ▼30K 9,000
Miếng SJC Nghệ An 8,750 ▼30K 9,000
Miếng SJC Hà Nội 8,750 ▼30K 9,000
Cập nhật: 16/05/2024 15:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 87,500 ▼200K 90,000 ▼200K
SJC 5c 87,500 ▼200K 90,020 ▼200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 87,500 ▼200K 90,030 ▼200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 75,350 ▲350K 77,050 ▲350K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 75,350 ▲350K 77,150 ▲350K
Nữ Trang 99.99% 75,250 ▲350K 76,250 ▲350K
Nữ Trang 99% 73,495 ▲346K 75,495 ▲346K
Nữ Trang 68% 49,505 ▲238K 52,005 ▲238K
Nữ Trang 41.7% 29,449 ▲146K 31,949 ▲146K
Cập nhật: 16/05/2024 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,606.78 16,774.53 17,312.67
CAD 18,214.17 18,398.15 18,988.38
CHF 27,529.89 27,807.97 28,700.07
CNY 3,446.10 3,480.91 3,593.13
DKK - 3,639.97 3,779.36
EUR 26,952.00 27,224.24 28,429.80
GBP 31,421.72 31,739.11 32,757.33
HKD 3,171.63 3,203.67 3,306.44
INR - 303.63 315.77
JPY 160.20 161.82 169.55
KRW 16.27 18.08 19.72
KWD - 82,506.00 85,804.46
MYR - 5,369.38 5,486.49
NOK - 2,337.14 2,436.37
RUB - 266.36 294.87
SAR - 6,753.95 7,023.96
SEK - 2,338.19 2,437.47
SGD 18,446.26 18,632.58 19,230.33
THB 619.50 688.33 714.69
USD 25,122.00 25,152.00 25,452.00
Cập nhật: 16/05/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,772 16,872 17,322
CAD 18,438 18,538 19,088
CHF 27,804 27,909 28,709
CNY - 3,487 3,597
DKK - 3,662 3,792
EUR #27,229 27,264 28,524
GBP 31,891 31,941 32,901
HKD 3,186 3,201 3,336
JPY 161.59 161.59 169.54
KRW 17.15 17.95 20.75
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,347 2,427
NZD 15,317 15,367 15,884
SEK - 2,337 2,447
SGD 18,494 18,594 19,324
THB 652.55 696.89 720.55
USD #25,239 25,239 25,452
Cập nhật: 16/05/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,152.00 25,452.00
EUR 27,121.00 27,230.00 28,441.00
GBP 31,562.00 31,753.00 32,744.00
HKD 3,190.00 3,203.00 3,309.00
CHF 27,692.00 27,803.00 28,684.00
JPY 161.20 161.85 169.35
AUD 16,716.00 16,783.00 17,296.00
SGD 18,564.00 18,639.00 19,202.00
THB 683.00 686.00 714.00
CAD 18,336.00 18,410.00 18,962.00
NZD 15,324.00 15,838.00
KRW 17.99 19.70
Cập nhật: 16/05/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25216 25216 25452
AUD 16841 16891 17394
CAD 18513 18563 19014
CHF 28014 28064 28630
CNY 0 3491.7 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27453 27503 28213
GBP 32051 32101 32754
HKD 0 3250 0
JPY 163.3 163.8 168.31
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0388 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15396 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18751 18801 19363
THB 0 662.9 0
TWD 0 780 0
XAU 8750000 8750000 9000000
XBJ 7000000 7000000 7420000
Cập nhật: 16/05/2024 15:00