Tăng cường các giải pháp phòng ngừa, ngăn chặn, xử lý hoạt động “tín dụng đen”

08:57 | 25/08/2023

38 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính vừa ký ban hành Công điện số 766/CĐ-TTg ngày 24/8/2023 về việc tăng cường các giải pháp phòng ngừa, ngăn chặn, xử lý hoạt động “tín dụng đen”.

Công điện nêu rõ: Thủ tướng Chính phủ đã có nhiều văn bản chỉ đạo các bộ ngành, địa phương tăng cường phòng ngừa, đấu tranh với tội phạm và vi phạm pháp luật liên quan đến hoạt động “tín dụng đen” như: Chỉ thị số 12/CT-TTg ngày 25 tháng 4 năm 2019 về tăng cường phòng ngừa, đấu tranh với tội phạm và vi phạm pháp luật liên quan đến hoạt động “tín dụng đen” và Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 27 tháng 5 năm 2023 về tăng cường phòng ngừa, đấu tranh tội phạm, vi phạm pháp luật liên quan đến hoạt động tổ chức đánh bạc và đánh bạc; Công văn số 1201/VPCP-NC ngày 14 tháng 4 năm 2023 của Văn phòng Chính phủ về phòng ngừa, đấu tranh với tội phạm cưỡng đoạt tài sản núp bóng doanh nghiệp, công ty tài chính, công ty luật.

Tăng cường các giải pháp phòng ngừa, ngăn chặn, xử lý hoạt động “tín dụng đen”

Tuy nhiên, thời gian gần đây xuất hiện một số phương thức, thủ đoạn mới, biến tướng, lợi dụng công nghệ cao, núp bóng doanh nghiệp thực hiện các hành vi cho vay, đòi nợ trái pháp luật gây bức xúc dư luận, ảnh hưởng đến an ninh, trật tự.

Nguyên nhân chủ yếu do một bộ phận người dân vì nhiều lý do khác nhau có nhu cầu vay vốn không cần thế chấp tài sản; công tác tuyên truyền, phổ biến về phương thức, thủ đoạn, hậu quả của “tín dụng đen” còn hạn chế, hiệu quả chưa cao; công tác quản lý nhà nước một số lĩnh vực còn có sơ hở, thiếu sót để các đối tượng xấu lợi dụng hoạt động... Để tiếp tục nâng cao hiệu quả công tác phòng ngừa, ngăn chặn, xử lý hoạt động “tín dụng đen”, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu: Bộ trưởng các bộ, Thủ trưởng các cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các cơ quan có liên quan tiếp tục thực hiện quyết liệt, có hiệu quả chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Chỉ thị số 12/CT-TTg ngày 25 tháng 4 năm 2019; Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 27 tháng 5 năm 2023 và Công văn số 1201/VPCP-NC ngày 14 tháng 4 năm 2023 của Văn phòng Chính phủ.

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tập trung nghiên cứu, khẩn trương hoàn thiện cơ chế, chính sách tín dụng ngân hàng, phát triển hệ thống tín dụng, đa dạng các loại hình cho vay, các sản phẩm dịch vụ ngân hàng với thủ tục nhanh gọn và thuận tiện, đáp ứng nhu cầu vay vốn chính đáng, hợp pháp phục vụ đời sống, tiêu dùng của nhân dân. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát, quản lý hoạt động của các tổ chức tín dụng, trung gian thanh toán, các ví điện tử không để các đối tượng móc nối hoạt động “tín dụng đen”, kịp thời xử lý các vi phạm theo quy định; phối hợp chặt chẽ với Bộ Công an ứng dụng dữ liệu dân cư đẩy mạnh công tác rà soát, xác thực các tài khoản ngân hàng, xử lý triệt để tình trạng sử dụng tài khoản “ảo” để hoạt động “tín dụng đen”.

Chủ động phối hợp chặt chẽ với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tư pháp, Bộ Công an, Bộ Thông tin và Truyền thông theo chức năng, nhiệm vụ tăng cường thanh tra, kiểm tra hoạt động của các tổ chức tín dụng, công ty tài chính, doanh nghiệp, công ty luật, kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm; đẩy mạnh các giải pháp bảo vệ dữ liệu cá nhân; khẩn trương nghiên cứu sửa đổi, hoàn thiện các văn bản pháp luật có liên quan để nâng cao hiệu quả công tác phòng ngừa, xử lý nghiêm hoạt động “tín dụng đen”.

Bộ Thông tin và Truyền thông tăng cường công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực viễn thông và an toàn thông tin, kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xóa bỏ các bài viết, nội dung, hình ảnh… quảng cáo trái phép, các trang web, đường dẫn, ứng dụng có liên quan đến hoạt động “tín dụng đen”. Phối hợp chặt chẽ với Bộ Công an ứng dụng dữ liệu dân cư đẩy mạnh công tác rà soát, xác thực các thuê bao Internet, thuê bao di động, loại bỏ ngay các SIM “rác” không để các đối tượng lợi dụng hoạt động “tín dụng đen”.

Tiếp tục phối hợp với Ban Tuyên giáo Trung ương chỉ đạo các cơ quan thông tấn, báo chí tăng thời lượng tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về vay tài sản, thu hồi nợ, hậu quả của “tín dụng đen” và kết quả đấu tranh, xử lý của cơ quan chức năng để nâng cao nhận thức và ý thức cảnh giác của người dân; kịp thời phát hiện, phản ánh, kiến nghị với các cơ quan chức năng để xử lý các hành vi vi phạm pháp luật có liên quan đến hoạt động “tín dụng đen”.

Bộ Công an chỉ đạo Công an các đơn vị, địa phương áp dụng các biện pháp phòng ngừa hiệu quả, kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm theo quy định pháp luật các hành vi liên quan đến “tín dụng đen” để răn đe, giáo dục phòng ngừa chung; mở các đợt cao điểm tấn công trấn áp tội phạm, vi phạm pháp luật liên quan đến “tín dụng đen”, kịp thời báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả thực hiện và các vấn đề phát sinh.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tập trung chỉ đạo, ban hành, kịp thời triển khai thực hiện có hiệu quả các cơ chế, chính sách về an sinh xã hội, xây dựng nông thôn mới, xóa đói giảm nghèo, tạo công ăn việc làm, tạo sinh kế cho người lao động; chỉ đạo các cơ quan, tổ chức liên quan và chính quyền cơ sở tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và phương thức, thủ đoạn, hậu quả của “tín dụng đen”; nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước tại cơ sở.

Thường xuyên nắm chắc tình hình, tăng cường thanh tra, kiểm tra hoạt động của các công ty tài chính, doanh nghiệp, công ty luật, cơ sở kinh doanh có điều kiện, kịp thời phát hiện các hoạt động “tín dụng đen”, xử lý nghiêm nghiêm theo quy định pháp luật các trường hợp vi phạm; tập trung lãnh đạo, chỉ đạo công tác phòng, chống tội phạm, xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc, xây dựng xã, phường, thị trấn không có hoạt động “tín dụng đen”.

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan liên quan tổ chức quán triệt, kịp thời hướng dẫn và thực hiện nghiêm túc Công điện này.

Văn phòng Chính phủ thường xuyên theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, phối hợp chặt chẽ với các bộ, ngành liên quan, định kỳ hàng tháng báo cáo Thủ tướng Chính phủ tình hình tội phạm và vi phạm pháp luật liên quan đến hoạt động “tín dụng đen”.

Minh Châu

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 86,500 ▼1000K 88,500 ▼500K
AVPL/SJC HCM 86,500 ▼1000K 88,500 ▼500K
AVPL/SJC ĐN 86,500 ▼1000K 88,500 ▼500K
Nguyên liệu 9999 - HN 74,400 75,200
Nguyên liệu 999 - HN 74,300 75,100
AVPL/SJC Cần Thơ 86,500 ▼1000K 88,500 ▼500K
Cập nhật: 14/05/2024 11:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.600 ▼300K 76.500 ▼300K
TPHCM - SJC 86.000 ▼1500K 89.000 ▼1000K
Hà Nội - PNJ 74.600 ▼300K 76.500 ▼300K
Hà Nội - SJC 86.000 ▼1500K 89.000 ▼1000K
Đà Nẵng - PNJ 74.600 ▼300K 76.500 ▼300K
Đà Nẵng - SJC 86.000 ▼1500K 89.000 ▼1000K
Miền Tây - PNJ 74.600 ▼300K 76.500 ▼300K
Miền Tây - SJC 86.300 ▼1500K 89.000 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.600 ▼300K 76.500 ▼300K
Giá vàng nữ trang - SJC 86.000 ▼1500K 89.000 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.600 ▼300K
Giá vàng nữ trang - SJC 86.000 ▼1500K 89.000 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.600 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.500 ▼300K 75.300 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.230 ▼220K 56.630 ▼220K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.800 ▼180K 44.200 ▼180K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.080 ▼120K 31.480 ▼120K
Cập nhật: 14/05/2024 11:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,425 ▲5K 7,610 ▲5K
Trang sức 99.9 7,415 ▲5K 7,600 ▲5K
NL 99.99 7,430 ▲15K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,425 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,490 ▲5K 7,640 ▲5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,490 ▲5K 7,640 ▲5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,490 ▲5K 7,640 ▲5K
Miếng SJC Thái Bình 8,690 ▼60K 8,900 ▼100K
Miếng SJC Nghệ An 8,690 ▼60K 8,900 ▼100K
Miếng SJC Hà Nội 8,690 ▼60K 8,900 ▼100K
Cập nhật: 14/05/2024 11:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 86,000 ▼1500K 89,000 ▼1000K
SJC 5c 86,000 ▼1500K 89,020 ▼1000K
SJC 2c, 1C, 5 phân 86,000 ▼1500K 89,030 ▼1000K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,600 ▼50K 76,300 ▼50K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,600 ▼50K 76,400 ▼50K
Nữ Trang 99.99% 74,500 ▼50K 75,500 ▼50K
Nữ Trang 99% 72,752 ▼50K 74,752 ▼50K
Nữ Trang 68% 48,995 ▼34K 51,495 ▼34K
Nữ Trang 41.7% 29,137 ▼21K 31,637 ▼21K
Cập nhật: 14/05/2024 11:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,386.56 16,552.08 17,083.03
CAD 18,147.24 18,330.54 18,918.55
CHF 27,310.77 27,586.64 28,471.56
CNY 3,446.40 3,481.21 3,593.42
DKK - 3,612.91 3,751.25
EUR 26,749.67 27,019.87 28,216.30
GBP 31,141.41 31,455.97 32,465.00
HKD 3,175.39 3,207.47 3,310.36
INR - 303.95 316.10
JPY 157.90 159.50 167.12
KRW 16.08 17.87 19.49
KWD - 82,587.83 85,889.30
MYR - 5,323.09 5,439.17
NOK - 2,305.96 2,403.86
RUB - 264.41 292.71
SAR - 6,767.08 7,037.59
SEK - 2,299.71 2,397.34
SGD 18,329.62 18,514.77 19,108.68
THB 611.26 679.18 705.19
USD 25,152.00 25,182.00 25,482.00
Cập nhật: 14/05/2024 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,556 16,656 17,106
CAD 18,358 18,458 19,008
CHF 27,558 27,663 28,463
CNY - 3,477 3,587
DKK - 3,631 3,761
EUR #26,999 27,034 28,294
GBP 31,577 31,627 32,587
HKD 3,184 3,199 3,334
JPY 159.39 159.39 167.34
KRW 16.8 17.6 20.4
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,312 2,392
NZD 15,064 15,114 15,631
SEK - 2,296 2,406
SGD 18,349 18,449 19,179
THB 639.29 683.63 707.29
USD #25,246 25,246 25,482
Cập nhật: 14/05/2024 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,180.00 25,182.00 25,482.00
EUR 26,922.00 27,030.00 28,239.00
GBP 31,291.00 31,480.00 32,467.00
HKD 3,194.00 3,207.00 3,313.00
CHF 27,492.00 27,602.00 28,470.00
JPY 159.00 159.64 166.96
AUD 16,507.00 16,573.00 17,082.00
SGD 18,460.00 18,534.00 19,091.00
THB 674.00 677.00 705.00
CAD 18,279.00 18,352.00 18,900.00
NZD 15,067.00 15,577.00
KRW 17.80 19.46
Cập nhật: 14/05/2024 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25221 25221 25482
AUD 16605 16655 17158
CAD 18407 18457 18913
CHF 27758 27808 28374
CNY 0 3481.6 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27204 27254 27957
GBP 31701 31751 32419
HKD 0 3250 0
JPY 160.72 161.22 165.73
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0385 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15104 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18594 18644 19205
THB 0 651 0
TWD 0 780 0
XAU 8600000 8600000 8900000
XBJ 7000000 7000000 7420000
Cập nhật: 14/05/2024 11:45