Quan chức Đức nói khó "cai" khí đốt Nga

17:39 | 25/09/2022

340 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Một quan chức Đức cho rằng nước này không thể duy trì được nền kinh tế nếu thiếu khí đốt Nga cả trong hiện tại và tương lai gần.
Quan chức Đức nói khó cai khí đốt Nga - 1
Nga là nhà cung cấp năng lượng hàng đầu cho Đức trong nhiều năm qua (Ảnh: Reuters).

Thủ hiến bang Saxony Michael Kretschmer ngày 24/9 cảnh báo rằng, nguồn cung khí đốt của Nga đã, đang và sẽ đóng vai trò rất quan trọng với Đức trong tương lai gần bất chấp nỗ lực của Berlin nhằm đa dạng hóa nguồn cung.

"Chúng ta đã chứng kiến một sự thật rằng chúng ta không thể vận hành nếu thiếu khí đốt Nga", ông nói. Quan chức này cho rằng, các lệnh trừng phạt của Đức áp lên Nga vì mở chiến dịch quân sự ở Ukraine đã đóng góp một phần vào cuộc khủng hoảng thiếu năng lượng hiện tại của Berlin.

Theo ông Kretschmer, Đức nên cố gắng để đảm bảo rằng họ sẽ vẫn nhận được nguồn cung khí đốt Nga sau khi chiến dịch đặc biệt của Moscow ở Ukraine khép lại. Ông cảnh báo, giá nhiên liệu "cắt cổ" hiện tại đang hủy hoại ngành công nghiệp của Đức.

Để xoa dịu tình hình, Thủ hiến bang Saxony đề xuất kéo dài hoạt động của 3 nhà máy điện hạt nhân ở Đức, cũng như kích hoạt trở lại một số cơ sở đã bị đóng cửa trước đó.

Theo kế hoạch hiện tại của chính phủ Đức, 2/3 nhà máy điện hạt nhân còn lại của nước này sẽ được đặt ở chế độ chờ cho tới giữa tháng 4/2023 để có thể phản ứng kịp thời nếu khủng hoảng năng lượng trở nên nghiêm trọng.

Ngoài ra, Thủ hiến Đức đề xuất nước này có thể mua thêm khí đốt từ Qatar và mở rộng nguồn cung trong nước.

Giữa tháng trước, Phó thủ tướng kiêm Bộ trưởng Kinh tế Đức Robert Habeck thừa nhận, mô hình kinh tế của nước này trong nhiều năm qua đã phụ thuộc vào nguồn năng lượng giá rẻ nhập từ Nga. Tuy nhiên, ông cảnh báo rằng, mô hình này sẽ không bao giờ thực hiện được nữa sau khi căng thẳng giữa Nga và phương Tây leo thang vì Moscow mở chiến dịch quân sự tại Ukraine từ ngày 24/2.

Nga đã bác bỏ cáo buộc từ EU rằng họ đang "vũ khí hóa" năng lượng để trả đũa lệnh trừng phạt của phương Tây. Nga nhiều lần viện dẫn các lý do về mặt kỹ thuật xảy ra vì lệnh cấm vận khiến họ không thể cấp khí đốt với công suất lớn cho châu Âu.

Trong khi đó, ngành sản xuất giấy của Đức đang chịu áp lực từ cuộc khủng hoảng khí đốt ở châu Âu đến mức nước này có thể phải đối mặt với tình trạng thiếu giấy vệ sinh trong tương lai. Một số công ty đã tuyên bố vỡ nợ hoặc cắt giảm sản lượng do giá năng lượng tăng vọt trong nhiều tháng qua.

Nhà sản xuất giấy vệ sinh Hakle - vốn hoạt động từ năm 1928, bắt đầu tuyên bố vỡ nợ, cho rằng giá năng lượng tăng, chi phí bột giấy cao và chi phí vận chuyển đã khiến doanh nghiệp không đủ khả năng tài chính.

Theo Viện kinh tế IWH, khoảng 718 công ty của Đức đã vỡ nợ trong tháng 8, tăng 26% so với năm trước. Con số này dự kiến sẽ duy trì ở mức khoảng 25% vào tháng 9 và tăng lên 33% vào tháng 10.

Ngành công nghiệp giấy tại Đức kêu gọi chính phủ nước này ban hành mức giá trần năng lượng, nhấn mạnh đây là phương án duy nhất có thể ngăn chặn tình trạng vỡ nợ. "Tôi không nghĩ rằng làn sóng vỡ nợ có thể dừng lại trừ khi chúng ta có đặt giá trần", Volker Jung, giám đốc điều hành của Hakle, cho biết.

Theo Dân trí

Cuộc khủng hoảng năng lượng hiện nay gây thiệt hại như thế nào cho EU?Cuộc khủng hoảng năng lượng hiện nay gây thiệt hại như thế nào cho EU?
EU muốn thoát khỏi “bóng ma” dầu khí NgaEU muốn thoát khỏi “bóng ma” dầu khí Nga
Tin Thị trường: Gazprom tạm dừng cung cấp khí đốt cho Trung QuốcTin Thị trường: Gazprom tạm dừng cung cấp khí đốt cho Trung Quốc
Cuộc chiến tranh giành LNG giữa châu Âu và châu ÁCuộc chiến tranh giành LNG giữa châu Âu và châu Á
Thổ Nhĩ Kỳ chấp nhận mua khí đốt của Nga bằng đồng rúpThổ Nhĩ Kỳ chấp nhận mua khí đốt của Nga bằng đồng rúp

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,800 84,000
AVPL/SJC HCM 81,800 84,000
AVPL/SJC ĐN 81,800 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,250 74,200
Nguyên liệu 999 - HN 73,150 74,100
AVPL/SJC Cần Thơ 81,800 84,000
Cập nhật: 26/04/2024 06:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.000 84.300
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 26/04/2024 06:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,305 7,510
Trang sức 99.9 7,295 7,500
NL 99.99 7,300
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,280
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,370 7,540
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,370 7,540
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,370 7,540
Miếng SJC Thái Bình 8,230 8,430
Miếng SJC Nghệ An 8,230 8,430
Miếng SJC Hà Nội 8,230 8,430
Cập nhật: 26/04/2024 06:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 84,300
SJC 5c 82,000 84,320
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 84,330
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,000
Nữ Trang 99% 71,267 73,267
Nữ Trang 68% 47,975 50,475
Nữ Trang 41.7% 28,511 31,011
Cập nhật: 26/04/2024 06:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,132.31 16,295.26 16,818.06
CAD 18,084.86 18,267.53 18,853.61
CHF 27,078.76 27,352.28 28,229.82
CNY 3,428.68 3,463.32 3,574.97
DKK - 3,581.24 3,718.38
EUR 26,509.78 26,777.56 27,963.40
GBP 30,937.15 31,249.64 32,252.22
HKD 3,157.93 3,189.82 3,292.16
INR - 303.56 315.69
JPY 158.10 159.69 167.33
KRW 15.97 17.75 19.36
KWD - 82,247.73 85,536.02
MYR - 5,254.14 5,368.74
NOK - 2,269.41 2,365.76
RUB - 261.89 289.91
SAR - 6,745.43 7,015.11
SEK - 2,290.51 2,387.76
SGD 18,188.62 18,372.35 18,961.78
THB 605.39 672.66 698.42
USD 25,137.00 25,167.00 25,477.00
Cập nhật: 26/04/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,204 16,224 16,824
CAD 18,252 18,262 18,962
CHF 27,267 27,287 28,237
CNY - 3,431 3,571
DKK - 3,557 3,727
EUR #26,337 26,547 27,837
GBP 31,154 31,164 32,334
HKD 3,108 3,118 3,313
JPY 158.73 158.88 168.43
KRW 16.28 16.48 20.28
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,233 2,353
NZD 14,825 14,835 15,415
SEK - 2,254 2,389
SGD 18,093 18,103 18,903
THB 631.58 671.58 699.58
USD #25,070 25,070 25,477
Cập nhật: 26/04/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,155.00 25,475.00
EUR 26,606.00 26,713.00 27,894.00
GBP 30,936.00 31,123.00 32,079.00
HKD 3,170.00 3,183.00 3,285.00
CHF 27,180.00 27,289.00 28,124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16,185.00 16,250.30 16,742.00
SGD 18,268.00 18,341.00 18,877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18,163.00 18,236.00 18,767.00
NZD 14,805.00 15,299.00
KRW 17.62 19.25
Cập nhật: 26/04/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25155 25155 25477
AUD 16349 16399 16909
CAD 18342 18392 18848
CHF 27509 27559 28112
CNY 0 3463.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26943 26993 27703
GBP 31492 31542 32200
HKD 0 3140 0
JPY 160.89 161.39 165.9
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0381 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14917 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18446 18496 19057
THB 0 644.5 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8420000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 06:00