Nhiều doanh nghiệp chưa nắm rõ những quy định mới về thẩm định giá

15:00 | 04/02/2020

339 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Cục Quản lý giá (Bộ Tài chính) mới đây đã có văn bản đề nghị các doanh nghiệp còn có thiếu sót về mặt kỹ thuật trong quá trình thẩm định giá phải thực hiện đúng quy định của pháp luật.

Theo đánh giá của Cục Quản lý giá, về cơ bản, đa số các doanh nghiệp được kiểm tra đã chấp hành các quy định về quản lý hoạt động thẩm định giá và tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam. Một số thiếu sót mà các doanh nghiệp được kiểm tra trong năm 2018 thường mắc phải đã ít gặp hơn trong năm 2019 như: về lưu trữ kế hoạch thẩm định giá tại hồ sơ thẩm định giá, về sử dụng phương pháp thẩm định giá thứ 2 để kiểm chứng...

nhieu doanh nghiep chua nam ro nhung quy dinh moi ve tham dinh gia
Ảnh minh họa

Đặc biệt, kết quả kiểm tra một số doanh nghiệp cho thấy các doanh nghiệp này đã có ý thức chấp hành pháp luật về thẩm định giá tốt hơn, các thiếu sót trước đây cơ bản được khắc phục mặc dù vẫn tồn tại một vài thiếu sót về mặt kỹ thuật. Việc chấm điểm đánh giá chất lượng thẩm định giá thực hiện theo thông tư mới (Thông tư số 25/2019/TT-BTC ngày 22/4/2019 của Bộ Tài chính) đã đánh giá toàn diện và chính xác hơn về chất lượng và năng lực của doanh nghiệp thẩm định giá.

Cũng theo Cục Quản lý giá, đối với các doanh nghiệp có hành vi vi phạm quy định của pháp luật về thẩm định giá (như không thông báo cho Bộ Tài chính khi thay đổi danh sách thẩm định viên; chậm gửi Báo cáo tình hình doanh nghiệp định kỳ hàng năm; không thực hiện đúng quy trình thẩm định giá; lưu trữ hồ sơ thẩm định giá không đúng theo quy định của pháp luật...), các đoàn kiểm tra đều lập biên bản xử phạt vi phạm hành chính và tiến hành xử phạt theo quy định.

Qua kiểm tra hồ sơ thẩm định giá tại doanh nghiệp cho thấy, các doanh nghiệp còn một số tồn tại, thiếu sót về mặt kỹ thuật trong quá trình thẩm định giá, cần được chấn chỉnh trong thời gian tới. Nguyên nhân chủ yếu là do một số doanh nghiệp còn chưa quán triệt đầy đủ và kịp thời các quy định mới của pháp luật về thẩm định giá.

Một số doanh nghiệp chưa thực hiện tốt việc rà soát, kiểm soát chất lượng thẩm định giá nội bộ tại doanh nghiệp theo quy định tại Thông tư 323/2016/TT-BTC và Thông tư số 25/2019/TT-BTC của Bộ Tài chính. Bên cạnh đó, một số thẩm định viên còn thiếu kinh nghiệm thẩm định giá và hiểu biết chưa sâu về tài sản thẩm định giá và thị trường của tài sản thẩm định giá nên chưa có những đánh giá, biện luận cần thiết để có kết luận phù hợp về giá trị của tài sản thẩm định giá.

Trước thực tế trên, Bộ Tài chính đã yêu cầu tổng giám đốc, giám đốc các doanh nghiệp thẩm định giá thường xuyên cập nhật các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan và hệ thống tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam trong quá trình thực hiện thẩm định giá. Đồng thời, tuân thủ đúng và đầy đủ các quy định của pháp luật, trước hết là Hệ thống Tiêu chuẩn Thẩm định giá Việt Nam.

Tính đến nay, có khoảng 300 doanh nghiệp thẩm định giá đang hoạt động, với khoảng 1.400 thẩm định viên về giá đang hành nghề.

P.V

nhieu doanh nghiep chua nam ro nhung quy dinh moi ve tham dinh giaThẩm định giá đất - Rào cản lớn
nhieu doanh nghiep chua nam ro nhung quy dinh moi ve tham dinh giaThuê thẩm định giá máy bay "bỏ rơi" tại sân bay Nội Bài
nhieu doanh nghiep chua nam ro nhung quy dinh moi ve tham dinh giaBắt buộc mua bảo hiểm trách nhiệm với nghề nghiệp thẩm định giá

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,500 89,500
AVPL/SJC HCM 87,500 89,700
AVPL/SJC ĐN 87,500 89,500
Nguyên liệu 9999 - HN 75,200 76,000
Nguyên liệu 999 - HN 75,100 75,900
AVPL/SJC Cần Thơ 87,500 89,500
Cập nhật: 17/05/2024 04:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 75.350 77.150
TPHCM - SJC 87.500 90.000
Hà Nội - PNJ 75.350 77.150
Hà Nội - SJC 87.500 90.000
Đà Nẵng - PNJ 75.350 77.150
Đà Nẵng - SJC 87.500 90.000
Miền Tây - PNJ 75.350 77.150
Miền Tây - SJC 87.700 90.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 75.350 77.150
Giá vàng nữ trang - SJC 87.500 90.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 75.350
Giá vàng nữ trang - SJC 87.500 90.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 75.350
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 75.300 76.100
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.830 57.230
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 43.270 44.670
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.410 31.810
Cập nhật: 17/05/2024 04:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,515 7,700
Trang sức 99.9 7,505 7,690
NL 99.99 7,520
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,515
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,580 7,730
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,580 7,730
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,580 7,730
Miếng SJC Thái Bình 8,750 9,000
Miếng SJC Nghệ An 8,750 9,000
Miếng SJC Hà Nội 8,750 9,000
Cập nhật: 17/05/2024 04:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 87,500 90,000
SJC 5c 87,500 90,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 87,500 90,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 75,350 77,050
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 75,350 77,150
Nữ Trang 99.99% 75,250 76,250
Nữ Trang 99% 73,495 75,495
Nữ Trang 68% 49,505 52,005
Nữ Trang 41.7% 29,449 31,949
Cập nhật: 17/05/2024 04:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,606.78 16,774.53 17,312.67
CAD 18,214.17 18,398.15 18,988.38
CHF 27,529.89 27,807.97 28,700.07
CNY 3,446.10 3,480.91 3,593.13
DKK - 3,639.97 3,779.36
EUR 26,952.00 27,224.24 28,429.80
GBP 31,421.72 31,739.11 32,757.33
HKD 3,171.63 3,203.67 3,306.44
INR - 303.63 315.77
JPY 160.20 161.82 169.55
KRW 16.27 18.08 19.72
KWD - 82,506.00 85,804.46
MYR - 5,369.38 5,486.49
NOK - 2,337.14 2,436.37
RUB - 266.36 294.87
SAR - 6,753.95 7,023.96
SEK - 2,338.19 2,437.47
SGD 18,446.26 18,632.58 19,230.33
THB 619.50 688.33 714.69
USD 25,122.00 25,152.00 25,452.00
Cập nhật: 17/05/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,671 16,691 17,291
CAD 18,378 18,388 19,088
CHF 27,573 27,593 28,543
CNY - 3,455 3,595
DKK - 3,616 3,786
EUR #26,793 27,003 28,293
GBP 31,681 31,691 32,861
HKD 3,132 3,142 3,337
JPY 159.55 159.7 169.25
KRW 16.65 16.85 20.65
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,299 2,419
NZD 15,312 15,322 15,902
SEK - 2,301 2,436
SGD 18,346 18,356 19,156
THB 649.76 689.76 717.76
USD #25,167 25,167 25,452
Cập nhật: 17/05/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,152.00 25,452.00
EUR 27,121.00 27,230.00 28,441.00
GBP 31,562.00 31,753.00 32,744.00
HKD 3,190.00 3,203.00 3,309.00
CHF 27,692.00 27,803.00 28,684.00
JPY 161.20 161.85 169.35
AUD 16,716.00 16,783.00 17,296.00
SGD 18,564.00 18,639.00 19,202.00
THB 683.00 686.00 714.00
CAD 18,336.00 18,410.00 18,962.00
NZD 15,324.00 15,838.00
KRW 17.99 19.70
Cập nhật: 17/05/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25216 25216 25452
AUD 16841 16891 17394
CAD 18513 18563 19014
CHF 28014 28064 28630
CNY 0 3491.7 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27453 27503 28213
GBP 32051 32101 32754
HKD 0 3250 0
JPY 163.3 163.8 168.31
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0388 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15396 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18751 18801 19363
THB 0 662.9 0
TWD 0 780 0
XAU 8750000 8750000 9000000
XBJ 7000000 7000000 7420000
Cập nhật: 17/05/2024 04:00