Na Uy điều quân đội bảo vệ các cơ sở dầu khí sau sự cố Dòng chảy phương Bắc

06:10 | 04/10/2022

1,421 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Quân đội Na Uy đã nhận lệnh bảo vệ các cơ sở dầu khí của nước này, trong bối cảnh các vụ rò rỉ bí ẩn đang diễn ra với các đường ống dẫn dầu Dòng chảy phương Bắc (Nord Stream 1 và 2).
Na Uy điều quân đội bảo vệ các cơ sở dầu khí sau sự cố Dòng chảy phương Bắc - 1
Binh sĩ Na Uy trong một cuộc tập trận vào năm 2020 (Ảnh: Reddit).

Bộ Quốc phòng Na Uy hôm 3/10 cho biết nhiều binh sĩ của lực lượng này sẽ được huy động để bảo vệ các cơ sở dầu khí tại đất nước Bắc Âu. Đây được xem là một phần trong kế hoạch tăng cường an ninh cho ngành năng lượng xương sống của Na Uy.

Theo đó, được sự yêu cầu của giới chức cảnh sát Na Uy, lực lượng phản ứng nhanh của quân đội Na Uy đã bắt đầu cử binh sĩ đến gác tại các cảng xuất khẩu khí gas ở Kollsnes và Nyhamna, nhà máy nén khí Kaarstoe và nhà máy lọc dầu Mongstad kể từ hôm 3/10. Các cơ sở dầu khí khác tại Na Uy cũng sẽ nhận được sự bảo vệ của quân đội trong thời gian tới.

Tuần trước, Hải quân và Không quân Na Uy cũng đã nhận lệnh tuần tra bảo vệ các giàn khoan và cơ sở hậu cần dầu khí ngoài khơi bờ biển Na Uy. Oslo cho biết nhiệm vụ đặc biệt này sẽ nhận được sự hỗ trợ từ quân đội Anh, Đức và Pháp, những đối tác nhập khẩu năng lượng lớn của Na Uy ở châu Âu.

Từ tuần trước, 2 đường ống Dòng chảy phương Bắc từ Nga sang Đức qua biển Baltic đã ghi nhận sụt giảm áp suất do 4 lỗ rò rỉ. Trung tâm Địa chấn Quốc gia Thụy Điển (SNSN) tại Đại học Uppsala cho biết, họ đã ghi nhận 2 vụ nổ tại các đường ống vào hôm 26/9, với cường độ mỗi vụ tương đương với 100kg thuốc nổ được kích hoạt.

Nhiều quan chức cấp cao của châu Âu cho rằng các vụ rò rỉ là do các cuộc tấn công phá hoại có chủ đích nhằm vào cơ sở hạ tầng dầu khí ở Biển Baltic.

Theo Dân trí

Bộ ba Đức - Thụy Điển - Đan Mạch phối hợp điều tra về sự cố Nord StreamBộ ba Đức - Thụy Điển - Đan Mạch phối hợp điều tra về sự cố Nord Stream
Thị trường khí đốt toàn cầu sẽ tiếp tục thắt chặt trong năm tới với nguồn cung bị siết chặt-IEAThị trường khí đốt toàn cầu sẽ tiếp tục thắt chặt trong năm tới với nguồn cung bị siết chặt-IEA
Nhà nước Gabon ký các sửa đổi mới cho phép thu hồi khí đốt bỏNhà nước Gabon ký các sửa đổi mới cho phép thu hồi khí đốt bỏ
Dòng chảy phương Bắc gặp sự cố, châu Âu sẽ lấy khí đốt ở đâu?Dòng chảy phương Bắc gặp sự cố, châu Âu sẽ lấy khí đốt ở đâu?
Kỷ nguyên thống trị của khí đốt Nga sắp kết thúc?Kỷ nguyên thống trị của khí đốt Nga sắp kết thúc?
Nga tạm ngừng cung cấp khí đốt cho ItalyNga tạm ngừng cung cấp khí đốt cho Italy

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
AVPL/SJC HCM 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,600 ▲350K 74,550 ▲350K
Nguyên liệu 999 - HN 73,500 ▲350K 74,450 ▲350K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
Cập nhật: 26/04/2024 10:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.200 ▲200K 74.950 ▲150K
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.200 ▲200K 74.950 ▲150K
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.200 ▲200K 74.950 ▲150K
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.200 ▲200K 74.950 ▲150K
Miền Tây - SJC 82.600 ▲600K 84.800 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.200 ▲200K 74.950 ▲150K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.200 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.200 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.150 ▲250K 73.950 ▲250K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.210 ▲180K 55.610 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.010 ▲140K 43.410 ▲140K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.510 ▲100K 30.910 ▲100K
Cập nhật: 26/04/2024 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,325 ▲20K 7,530 ▲20K
Trang sức 99.9 7,315 ▲20K 7,520 ▲20K
NL 99.99 7,320 ▲20K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,300 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,390 ▲20K 7,560 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,390 ▲20K 7,560 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,390 ▲20K 7,560 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 8,280 ▲50K 8,480 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 8,280 ▲50K 8,480 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 8,280 ▲50K 8,480 ▲50K
Cập nhật: 26/04/2024 10:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,600 ▲600K 84,800 ▲500K
SJC 5c 82,600 ▲600K 84,820 ▲500K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,600 ▲600K 84,830 ▲500K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,300 ▲200K 75,000 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,300 ▲200K 75,100 ▲200K
Nữ Trang 99.99% 73,100 ▲200K 74,200 ▲200K
Nữ Trang 99% 71,465 ▲198K 73,465 ▲198K
Nữ Trang 68% 48,111 ▲136K 50,611 ▲136K
Nữ Trang 41.7% 28,594 ▲83K 31,094 ▲83K
Cập nhật: 26/04/2024 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,112.17 16,274.92 16,797.08
CAD 18,090.44 18,273.17 18,859.45
CHF 27,072.22 27,345.68 28,223.04
CNY 3,429.67 3,464.31 3,576.00
DKK - 3,579.44 3,716.52
EUR 26,496.28 26,763.92 27,949.19
GBP 30,880.63 31,192.55 32,193.34
HKD 3,156.04 3,187.92 3,290.20
INR - 303.48 315.61
JPY 157.98 159.58 167.21
KRW 15.95 17.72 19.33
KWD - 82,209.56 85,496.44
MYR - 5,249.99 5,364.51
NOK - 2,265.53 2,361.72
RUB - 261.73 289.74
SAR - 6,740.29 7,009.77
SEK - 2,281.68 2,378.56
SGD 18,179.62 18,363.26 18,952.42
THB 605.24 672.49 698.24
USD 25,118.00 25,148.00 25,458.00
Cập nhật: 26/04/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,276 16,376 16,826
CAD 18,293 18,393 18,943
CHF 27,278 27,383 28,183
CNY - 3,455 3,565
DKK - 3,592 3,722
EUR #26,691 26,726 27,986
GBP 31,271 31,321 32,281
HKD 3,160 3,175 3,310
JPY 159.47 159.47 167.42
KRW 16.6 17.4 20.2
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,269 2,349
NZD 14,848 14,898 15,415
SEK - 2,276 2,386
SGD 18,168 18,268 18,998
THB 631.09 675.43 699.09
USD #25,119 25,119 25,458
Cập nhật: 26/04/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 26/04/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25145 25145 25458
AUD 16348 16398 16903
CAD 18365 18415 18866
CHF 27510 27560 28122
CNY 0 3462.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26938 26988 27698
GBP 31441 31491 32159
HKD 0 3140 0
JPY 160.9 161.4 165.91
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0327 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14921 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19044
THB 0 645 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8450000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 10:00