Khoanh nợ, xóa nợ thuế - Cần có giải pháp và cơ chế phù hợp

10:45 | 21/05/2023

55 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Theo chuyên gia, khoanh nợ, xóa nợ thuế là chính sách hỗ trợ tốt, tuy nhiên, nếu không có giải pháp và cơ chế xử lý phù hợp thì số tiền thuế nợ và tiền phạt chậm nộp không thu được ngày càng tăng lên…

Theo thông tin từ Bộ Tài chính, đến hết năm 2022, có hơn 1 triệu người nộp thuế đã được khoanh nợ tiền thuế, xóa nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp theo Nghị quyết số 94/2019/QH14 của Quốc hội, tổng số tiền thuế khoanh và xóa nợ hơn 37.500 tỷ đồng. Trong đó, cơ quan quản lý thuế đã khoanh nợ với 705.475 người nộp thuế, với tổng số tiền 29.897 tỷ đồng và đã xóa nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp đối với 317.469 tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân, hộ kinh doanh, với tổng số tiền là 7.631 tỷ đồng.

Đối tượng hưởng chính sách này là người nộp thuế đã chết, mất tích hoặc giải thể, phá sản, thực tế không còn hoạt động kinh doanh tại địa chỉ đã đăng ký, không còn khả năng nộp thuế.

Khoanh nợ, xóa nợ thuế - Cần có giải pháp và cơ chế phù hợp | DIỄN ĐÀN PHÁP LUẬT
Khoanh nợ, xóa nợ thuế được đánh giá là chính sách hỗ trợ tốt giúp người nộp thuế giảm gánh nặng trong thời gian khó khăn vừa qua - Ảnh minh họa: ITN

Xoay quanh công tác thực hiện chính sách này, Vụ Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế, Tổng cục Thuế cho biết, sản xuất kinh doanh bị đình trệ khiến hoạt động kinh tế, xã hội bị ảnh hưởng nghiêm trọng. Doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, giải thể, phá sản, ngừng sản xuất kinh doanh đã khiến số nợ thuế có xu hướng tăng lên.

“Trước tình hình đó, Vụ Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, hỗ trợ người nộp thuế duy trì sản xuất, kinh doanh, tạo thuận lợi cho người nộp thuế được gia hạn nợ thuế, nộp dần tiền thuế, miễn tiền chậm nộp, xóa nợ thuế. Cùng với đó, triển khai xử lý nợ, khoanh nợ, xóa nợ không còn khả năng nộp ngân sách nhà nước, hạn chế thấp nhất số nợ mới phát sinh”, Vụ Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế thông tin.

Theo đơn vị này, để được khoanh nợ, xóa nợ, người nộp thuế phải có văn bản xác nhận của UBND xã, phường, thị trấn đăng ký địa chỉ hoạt động kinh doanh về việc không còn hoạt động sản xuất, kinh doanh tại địa chỉ đã đăng ký.

Cơ quan quản lý thuế công khai danh sách người nộp thuế đề nghị xóa nợ tại trụ sở UBND xã, phường, thị trấn nơi người nộp thuế đăng ký địa chỉ hoạt động kinh doanh và tại trụ sở của cơ quan quản lý thuế.

Bên cạnh đó, để đẩy nhanh thu hồi nợ thuế, xóa nợ thuế, Vụ Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế phân loại các khoản nợ thuế. Từ đó có giải pháp quản lý, đôn đốc thu phù hợp. Ngành thuế giao nhiệm vụ thu nợ đối với người nộp thuế đến từng phòng quản lý, lãnh đạo cục thuế, chi cục thuế, công chức quản lý nợ thuế. Cán bộ thuế phối hợp chặt chẽ với cấp ủy, chính quyền địa phương, bộ, ngành liên quan như: công an, ngân hàng, toà án, quản lý thị trường để thu hồi nợ thuế.

Khoanh nợ, xóa nợ thuế - Cần có giải pháp và cơ chế phù hợp | DIỄN ĐÀN PHÁP LUẬT
Tuy nhiên, theo chuyên gia, nếu không có giải pháp và cơ chế xử lý phù hợp thì số tiền thuế nợ và tiền phạt chậm nộp không thu được ngày càng tăng lên - Ảnh minh họa: ITN

Phó Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế - Đặng Ngọc Minh cho biết, thời gian xử lý nợ theo Nghị quyết số 94/2019/QH14 kết thúc vào ngày 30/6/2023. Tổng cục Thuế đề nghị cục thuế địa phương xác định đúng đối tượng được xử lý nợ, thu thập, bổ sung, hoàn thiện và lập đầy đủ hồ sơ xử lý nợ. Xử lý khoanh nợ, xóa nợ đảm bảo đúng đối tượng, đúng thẩm quyền. Hồ sơ, trình tự thủ tục chặt chẽ đúng quy định. Cục trưởng cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải nâng cao trách nhiệm, gắn trách nhiệm xử lý nợ đến từng cán bộ, công chức trên địa bàn

“Quy trình quản lý nợ đã sửa đổi, bổ sung nội dung về phân loại nợ thuế, về hồ sơ phân loại nợ thuế để phù hợp với quy định của pháp luật về thuế, pháp luật về đăng ký kinh doanh, luật phá sản. Bổ sung nội dung, trình tự thực hiện tạm hoãn xuất cảnh, gia hạn tạm hoãn xuất cảnh, hủy bỏ tạm hoãn xuất cảnh”, ông Đặng Ngọc Minh cho hay.

Đánh giá về công tác khoanh nợ, xóa nợ thuế, nhiều ý kiến cho rằng, đây là chính sách hỗ trợ tốt, tuy nhiên, theo nhiều chuyên gia, trong bối cảnh kinh tế khó khăn, thực tế cho thấy nhiều người nộp thuế đã rất nỗ lực để nộp tiền thuế phát sinh. Hiện tại, có những trường hợp tiền phạt chậm nộp lớn hơn tiền thuế, nếu chúng ta không có giải pháp và cơ chế xử lý phù hợp thì số tiền thuế nợ và tiền phạt chậm nộp không thu được ngày càng tăng lên, gây áp lực cho người nộp thuế và cả cơ quan thuế.

Trước vấn đề đã nêu, PGS.TS Đinh Trọng Thịnh - Giảng viên cao cấp Học viện Tài chính cho rằng, việc xóa nợ thuế hầu hết các nước trên thế giới đều làm. Hàng năm, các nước đều có số lượng thuế nhất định chưa thu được, có khoản sau 1-5 năm có thể thu hồi được nhưng có khoản được xác định là không thể thu hồi.

“Nhiều khoản nợ thuế không thể thu được. Đặc biệt, Việt Nam và một số nước có khoản gọi là phạt chậm nộp tính theo ngày. Vì thế, ngoài khoản nợ thuế, phạt chậm nộp cứ thế sẽ đội lên nhiều. Chúng ta trong thời gian dài không thực hiện xoá những khoản nợ thuế không có khả năng thu nên nó đã trở thành khoản nợ lớn, những khoản này phải xin xóa đi”, PGS.TS Đinh Trọng Thịnh bày tỏ.

Đồng quan điểm, PGS.TS Ngô Trí Long - nguyên Viện trưởng Viện Nghiên cứu thị trường giá cả, Bộ Tài chính cũng cho rằng, việc xóa nợ thuế, xóa tiền phạt, xóa tiền chậm nộp thuế về mặt chủ trương là hoàn toàn phù hợp, bởi nhiều doanh nghiệp bị phá sản do thiên tai, lũ lụt hay bị thu hồi giấy phép kinh doanh… dù không xóa nợ thì khả năng thu được cũng gần như bằng không. Tuy nhiên, điều quan trọng là quá trình thực thi phải đảm bảo công khai minh bạch và công bằng.

“Nợ mà không thể thu hồi được thì để cũng bằng không. Nó sẽ như một bản án treo, thậm chí để còn ảnh hưởng tới doanh nghiệp và mất cân đối thu chi ngân sách. Những trường hợp được đề nghị xóa cần phải xét rất cẩn thận, nguyên nhân do khách quan hay chủ quan… không thể để lợi dụng gây thất thoát của Nhà nước”, PGS.TS Ngô Trí Long nhấn mạnh.

Theo Diễn đàn Doanh nghiệp

Xóa nợ hơn 7.600 tỷ đồng tiền thuế cho doanh nghiệp và người dân

Xóa nợ hơn 7.600 tỷ đồng tiền thuế cho doanh nghiệp và người dân

Chính phủ vừa gửi Quốc hội báo cáo về tình hình xử lý nợ theo Nghị quyết số 94/2019/QH14 ngày 26/11/2019. Theo đó, trong 3 năm, Chính phủ đã xóa nợ hơn 7.600 tỷ đồng tiền thuế cho hơn 317 nghìn người.

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 86,500 ▼1000K 88,500 ▼500K
AVPL/SJC HCM 86,500 ▼1000K 88,500 ▼500K
AVPL/SJC ĐN 86,500 ▼1000K 88,500 ▼500K
Nguyên liệu 9999 - HN 74,600 ▲200K 75,400 ▲200K
Nguyên liệu 999 - HN 74,500 ▲200K 75,300 ▲200K
AVPL/SJC Cần Thơ 86,500 ▼1000K 88,500 ▼500K
Cập nhật: 14/05/2024 19:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.600 ▼300K 76.500 ▼300K
TPHCM - SJC 86.000 ▼1500K 89.000 ▼1000K
Hà Nội - PNJ 74.600 ▼300K 76.500 ▼300K
Hà Nội - SJC 86.000 ▼1500K 89.000 ▼1000K
Đà Nẵng - PNJ 74.600 ▼300K 76.500 ▼300K
Đà Nẵng - SJC 86.000 ▼1500K 89.000 ▼1000K
Miền Tây - PNJ 74.600 ▼300K 76.500 ▼300K
Miền Tây - SJC 86.400 ▼1400K 89.000 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.600 ▼300K 76.500 ▼300K
Giá vàng nữ trang - SJC 86.000 ▼1500K 89.000 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.600 ▼300K
Giá vàng nữ trang - SJC 86.000 ▼1500K 89.000 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.600 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.500 ▼300K 75.300 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.230 ▼220K 56.630 ▼220K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.800 ▼180K 44.200 ▼180K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.080 ▼120K 31.480 ▼120K
Cập nhật: 14/05/2024 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,435 ▲15K 7,610 ▲5K
Trang sức 99.9 7,425 ▲15K 7,600 ▲5K
NL 99.99 7,440 ▲25K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,435 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,500 ▲15K 7,640 ▲5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,500 ▲15K 7,640 ▲5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,500 ▲15K 7,640 ▲5K
Miếng SJC Thái Bình 8,700 ▼50K 8,900 ▼100K
Miếng SJC Nghệ An 8,700 ▼50K 8,900 ▼100K
Miếng SJC Hà Nội 8,700 ▼50K 8,900 ▼100K
Cập nhật: 14/05/2024 19:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 86,000 ▼1500K 89,000 ▼1000K
SJC 5c 86,000 ▼1500K 89,020 ▼1000K
SJC 2c, 1C, 5 phân 86,000 ▼1500K 89,030 ▼1000K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,600 ▼50K 76,300 ▼50K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,600 ▼50K 76,400 ▼50K
Nữ Trang 99.99% 74,400 ▼150K 75,500 ▼50K
Nữ Trang 99% 72,752 ▼50K 74,752 ▼50K
Nữ Trang 68% 48,995 ▼34K 51,495 ▼34K
Nữ Trang 41.7% 29,137 ▼21K 31,637 ▼21K
Cập nhật: 14/05/2024 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,386.56 16,552.08 17,083.03
CAD 18,147.24 18,330.54 18,918.55
CHF 27,310.77 27,586.64 28,471.56
CNY 3,446.40 3,481.21 3,593.42
DKK - 3,612.91 3,751.25
EUR 26,749.67 27,019.87 28,216.30
GBP 31,141.41 31,455.97 32,465.00
HKD 3,175.39 3,207.47 3,310.36
INR - 303.95 316.10
JPY 157.90 159.50 167.12
KRW 16.08 17.87 19.49
KWD - 82,587.83 85,889.30
MYR - 5,323.09 5,439.17
NOK - 2,305.96 2,403.86
RUB - 264.41 292.71
SAR - 6,767.08 7,037.59
SEK - 2,299.71 2,397.34
SGD 18,329.62 18,514.77 19,108.68
THB 611.26 679.18 705.19
USD 25,152.00 25,182.00 25,482.00
Cập nhật: 14/05/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,495 16,515 17,115
CAD 18,300 18,310 19,010
CHF 27,504 27,524 28,474
CNY - 3,446 3,586
DKK - 3,591 3,761
EUR #26,602 26,812 28,102
GBP 31,376 31,386 32,556
HKD 3,126 3,136 3,331
JPY 158.37 158.52 168.07
KRW 16.4 16.6 20.4
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,273 2,393
NZD 15,053 15,063 15,643
SEK - 2,268 2,403
SGD 18,239 18,249 19,049
THB 640.34 680.34 708.34
USD #25,155 25,155 25,482
Cập nhật: 14/05/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,180.00 25,182.00 25,482.00
EUR 26,922.00 27,030.00 28,239.00
GBP 31,291.00 31,480.00 32,467.00
HKD 3,194.00 3,207.00 3,313.00
CHF 27,492.00 27,602.00 28,470.00
JPY 159.00 159.64 166.96
AUD 16,507.00 16,573.00 17,082.00
SGD 18,460.00 18,534.00 19,091.00
THB 674.00 677.00 705.00
CAD 18,279.00 18,352.00 18,900.00
NZD 15,067.00 15,577.00
KRW 17.80 19.46
Cập nhật: 14/05/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25221 25221 25482
AUD 16605 16655 17158
CAD 18407 18457 18913
CHF 27758 27808 28374
CNY 0 3481.6 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27204 27254 27957
GBP 31701 31751 32419
HKD 0 3250 0
JPY 160.72 161.22 165.73
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0385 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15104 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18594 18644 19205
THB 0 651 0
TWD 0 780 0
XAU 8600000 8600000 8900000
XBJ 7000000 7000000 7420000
Cập nhật: 14/05/2024 19:00