Khi châu Âu cấm vận hoàn toàn, Nga sẽ phải bán dầu thô ở đâu?

19:00 | 25/09/2022

1,273 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Kể từ khi châu Âu áp lệnh trừng phạt, Nga đã tăng cường vận chuyển dầu đến châu Á. Tuy nhiên, Moscow vẫn cần phải tìm đầu ra cho khoảng 1,3 triệu thùng/ngày khi lệnh cấm vận dầu có hiệu lực.

Nga hiện xuất khẩu khoảng 20 triệu tấn dầu mỗi tháng, tức khoảng 5 triệu thùng mỗi ngày, thông qua một số tuyến đường ống, bao gồm cả tuyến đường ống Druzhba tới châu Âu và các tuyến khác đến châu Á.

Chỉ riêng trong tháng 8, tổng lượng xuất khẩu của Nga qua các cảng châu Âu và đường ống Druzhba lên đến 12,05 triệu tấn, tức khoảng 1,3 triệu thùng/ngày. Tuy nhiên, bắt đầu từ 5/12 khi lệnh cấm vận dầu của châu Âu có hiệu lực, các nước châu Âu sẽ ngừng nhập khẩu dầu Nga.

Khi châu Âu cấm vận hoàn toàn, Nga sẽ phải bán dầu thô ở đâu? - 1
Các thương nhân cho biết, để tránh phụ thuộc hoàn toàn vào Trung Quốc, Ấn Độ và Thổ Nhĩ Kỳ, Nga đang cố thu hút những khách hàng nhỏ hơn (Ảnh: FILE).

Các thương nhân cho biết, Nga phải tìm người mua mới cho số dầu thô đó, có thể phải chào bán với giá rẻ kèm các điều kiện đặc biệt, đồng thời đối mặt với chi phí vận chuyển đắt đỏ hơn để vận chuyển đến các địa điểm xa hơn.

"Dầu Urals của Nga luôn được xuất sang châu Âu. Nhưng giờ đây, để tiếp cận thị trường mới, họ phải vận chuyển dầu đi xa hơn, trong bối cảnh chi phí vận tải, bảo hiểm và thời gian vận chuyển tăng lên", một thương nhân về dầu Nga cho biết.

Mỹ và Liên minh châu Âu (EU) cũng đang tìm cách áp giá trần đối với dầu Nga nhằm giảm nguồn thu từ dầu của Moscow, nhưng đồng thời vẫn giữ cho giá năng lượng toàn cầu ở mức thấp.

Phản ứng về động thái đó, Moscow cho biết họ sẽ không bán dầu cho những nước áp giới hạn giá đối với dầu Nga. Tuy nhiên, giới thương nhân cho biết, biện pháp này sẽ không hiệu quả.

"Nga rất khó để đáp trả vấn đề này, bởi điều đó không có lợi cho Moscow về cả mặt chính trị lẫn kinh tế. Đối với việc áp giá trần của phương Tây, việc đàm phán với tư nhân sẽ dễ dàng hơn là tuyên bố công khai", một thương nhân tham gia kinh doanh dầu Nga nói với Reuters.

Nga đã xuất khẩu 8,85 triệu tấn dầu Urals trong tháng 8 từ các cảng châu Âu, trong đó Ấn Độ, Trung Quốc và Thổ Nhĩ Kỳ - những nước không tham gia lệnh cấm vận - đã mua một nửa số đó, còn lại xuất sang châu Âu.

Nga cũng đã cung cấp cho châu Âu khoảng 3,2 triệu tấn dầu mỗi tháng thông qua đường ống Drauzhba. Về mặt kỹ thuật, tuyến đường ống này sẽ không chịu lệnh cấm vận vì Hungary, Slovakia và Cộng hòa Séc vẫn muốn tiếp tục mua dầu từ Nga.

Nhưng Đức và Ba Lan, những nước cũng mua dầu qua đường ống Druzhba, lại muốn ngừng mua từ năm 2023. Điều đó có nghĩa khoảng 2 triệu tấn dầu mỗi tháng qua đường ống này sẽ cần phải tìm người mua mới.

Tuy nhiên, theo các thương nhân, việc chuyển hướng dòng dầu từ Druzhba sẽ vô cùng khó, vì năng lực xuất khẩu của các cảng dầu của Nga bị giới hạn nên người mua cần phải bố trí thêm nhiều tàu chở dầu nữa.

Mặt khác, Nga lại không thể định tuyến lại số lượng lớn dầu Urals sang đường ống dẫn dầu tới Thái Bình Dương (ESPO) ở Đông Siberia, vì đường ống này cũng đã chạy hết công suất. Do đó, các chuyến hàng qua châu Âu và kênh đào Suez là tuyến đường khả thi nhất để chuyển dầu Urals tới châu Á.

Ngay cả khi Moscow đưa ra các điều kiện hấp dẫn, Ấn Độ và Trung Quốc cũng không thể mua thêm nhiều dầu Nga hơn nữa vì họ còn có một số hợp đồng dài hạn với Saudi Arabia và UAE.

"Các công ty dầu Nga đã giảm giá, bao phí vận chuyển và bảo hiểm, cũng như đưa ra các tùy chọn thanh toán và những đặc quyền khác để giữ chân người mua", nguồn tin từ một công ty giao dịch dầu châu Á cho biết.

Nhưng các công ty Nga vẫn phải thay đổi cách bán dầu thô.

Thị trường châu Á giao dịch sớm hơn so với thị trường châu Âu. Thời điểm giữa tháng 9, người mua châu Á đang giao dịch cho các hợp đồng giao tháng 12, thì người mua châu Âu vẫn đang định giá cho các lô hàng giao tháng 10.

Các thương nhân cho biết, để tránh phụ thuộc hoàn toàn vào Trung Quốc, Ấn Độ và Thổ Nhĩ Kỳ, Nga đang cố thu hút những khách hàng nhỏ hơn. Theo dữ liệu của Refinitiv Eikon, Sri Lanka cho biết sẽ mua dầu Nga nhưng khối lượng chỉ khoảng 300.000 tấn trong năm nay. Tương tự, Cuba cũng mua 200.000 tấn trong năm nay.

"Những người chơi nhỏ hơn chắc chắn không thể hấp thụ hết lượng dầu mà Nga cần bán. Do đó, Trung Quốc vẫn là phương án cuối cùng để bán được dầu Nga, nếu không Moscow sẽ phải cắt giảm sản lượng", một thương nhân nói.

Theo Dân trí

Giá xăng dầu hôm nay 25/9: Dầu thô mất giá mạnh, tụt đáy 8 thángGiá xăng dầu hôm nay 25/9: Dầu thô mất giá mạnh, tụt đáy 8 tháng
Giảm giá dầu thô, Iran quyết giành lại thị phần tại Trung QuốcGiảm giá dầu thô, Iran quyết giành lại thị phần tại Trung Quốc
Áp giá trần dầu Nga ảnh hưởng ra sao đến giá dầu thế giới?Áp giá trần dầu Nga ảnh hưởng ra sao đến giá dầu thế giới?
Những thách thức của châu Âu trong nỗ lực thoát năng lượng NgaNhững thách thức của châu Âu trong nỗ lực thoát năng lượng Nga
EU tung EU tung "vũ khí" làm khó Nga xuất khẩu dầu ra thế giới
Trung Quốc, Ấn Độ, Thổ Nhĩ Kỳ tăng cường nhập dầu Nga trước lệnh cấm của EUTrung Quốc, Ấn Độ, Thổ Nhĩ Kỳ tăng cường nhập dầu Nga trước lệnh cấm của EU
Nga cắt khí đốt sang Hà Lan, EU cấm vận một phần dầu mỏ NgaNga cắt khí đốt sang Hà Lan, EU cấm vận một phần dầu mỏ Nga

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC HCM 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 68,950 ▲100K 69,500 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 68,850 ▲100K 69,400 ▲50K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Cập nhật: 29/03/2024 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
TPHCM - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Hà Nội - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 69.200 ▲800K 70.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 51.250 ▲600K 52.650 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.700 ▲470K 41.100 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.870 ▲330K 29.270 ▲330K
Cập nhật: 29/03/2024 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,885 ▲50K 7,040 ▲50K
Trang sức 99.9 6,875 ▲50K 7,030 ▲50K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NL 99.99 6,880 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,880 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Nghệ An 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Hà Nội 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Cập nhật: 29/03/2024 18:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 69,200 ▲700K 70,450 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 69,200 ▲700K 70,550 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 69,100 ▲700K 69,950 ▲700K
Nữ Trang 99% 67,757 ▲693K 69,257 ▲693K
Nữ Trang 68% 45,721 ▲476K 47,721 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 27,322 ▲292K 29,322 ▲292K
Cập nhật: 29/03/2024 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,728.49 15,887.36 16,397.67
CAD 17,838.70 18,018.89 18,597.66
CHF 26,804.54 27,075.29 27,944.96
CNY 3,362.31 3,396.27 3,505.89
DKK - 3,514.56 3,649.29
EUR 26,020.03 26,282.86 27,447.78
GBP 30,490.41 30,798.39 31,787.64
HKD 3,088.58 3,119.77 3,219.98
INR - 296.75 308.63
JPY 158.93 160.54 168.22
KRW 15.91 17.67 19.28
KWD - 80,424.52 83,642.95
MYR - 5,198.02 5,311.59
NOK - 2,236.06 2,331.08
RUB - 255.72 283.10
SAR - 6,594.46 6,858.36
SEK - 2,266.43 2,362.75
SGD 17,918.05 18,099.04 18,680.38
THB 601.86 668.73 694.37
USD 24,600.00 24,630.00 24,970.00
Cập nhật: 29/03/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,916 16,016 16,466
CAD 18,062 18,162 18,712
CHF 27,068 27,173 27,973
CNY - 3,396 3,506
DKK - 3,536 3,666
EUR #26,286 26,321 27,581
GBP 30,914 30,964 31,924
HKD 3,096 3,111 3,246
JPY 160.62 160.62 168.57
KRW 16.61 17.41 20.21
LAK - 0.88 1.24
NOK - 2,246 2,326
NZD 14,571 14,621 15,138
SEK - 2,267 2,377
SGD 17,940 18,040 18,640
THB 628.92 673.26 696.92
USD #24,570 24,650 24,990
Cập nhật: 29/03/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,620.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,213.00 26,318.00 27,483.00
GBP 30,653.00 30,838.00 31,788.00
HKD 3,106.00 3,118.00 3,219.00
CHF 26,966.00 27,074.00 27,917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15,849.00 15,913.00 16,399.00
SGD 18,033.00 18,105.00 18,641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,979.00 18,051.00 18,585.00
NZD 14,568.00 15,057.00
KRW 17.62 19.22
Cập nhật: 29/03/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24612 24662 25002
AUD 15963 16013 16415
CAD 18109 18159 18560
CHF 27305 27355 27767
CNY 0 3399.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26480 26530 27037
GBP 31120 31170 31630
HKD 0 3115 0
JPY 161.92 162.42 166.95
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0254 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14609 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18235 18235 18596
THB 0 642.4 0
TWD 0 777 0
XAU 7910000 7910000 8060000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 18:00