Giảm nhập khẩu LNG trong năm 2021, Nhật Bản bị Trung Quốc chiếm vị trí dẫn đầu

15:59 | 24/01/2022

441 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Nhập khẩu khí đốt tự nhiên hóa lỏng (LNG) của Nhật Bản giảm 0,2% trong năm 2021 xuống 74,32 triệu tấn, nhường vị trí khách hàng mua lớn nhất thế giới cho Trung Quốc, vốn đã tăng nhập khẩu nhiên liệu LNG lên mức cao kỷ lục 18%.

Theo dữ liệu sơ bộ do Bộ Tài chính Nhật Bản công bố, sản lượng nhập khẩu nhiên liệu của nước này giảm năm thứ 4 liên tiếp xuống mức thấp nhất kể từ năm 2010, một năm trước khi xảy ra thảm họa hạt nhân Fukushima vào tháng 3/2011, khiến lượng mua khí đốt tăng vọt do các lò phản ứng bị đóng cửa.

Theo số liệu hải quan, nhập khẩu LNG của Trung Quốc trong cả năm ngoái đạt mức kỷ lục 78,93 triệu tấn.

Futtsu, phía đông Tokyo, Nhật Bản.
Tàu chở LNG tại nhà máy điện ở Futtsu, phía đông Tokyo, Nhật Bản.

Năm 2021 cũng chứng kiến năm thứ 9 liên tiếp Nhật Bản giảm sản lượng nhập khẩu dầu thô, xuống mức thấp nhất trong hơn 50 năm trong bối cảnh dân số già đang giảm dần, tiêu thụ ít nhiên liệu hơn do các phương tiện hiệu quả hơn và chuyển sang sử dụng xăng-điện hỗn hợp.

Nhập khẩu dầu thô vào Nhật Bản giảm 1,2% trong năm 2021 xuống 2,5 triệu thùng/ngày (tương đương 144,31 triệu m3 trong năm). Đây là mức thấp nhất kể từ năm 1968, theo một quan chức tại Hiệp hội Dầu mỏ Nhật Bản.

Trong khi đó, nhập khẩu than cho các nhà máy nhiệt điện đã tăng vào năm ngoái sau 3 năm giảm do Nhật Bản tiếp tục triển khai các nhà máy điện mới sử dụng nhiên liệu hóa thạch. Nhập khẩu than tăng 7,7% vào năm 2021 lên 112,9 triệu tấn mặc dù việc lắp đặt năng lượng tái tạo tại quốc đảo này đã cao hơn.

Trung Quốc xúc tiến bán hàng chục lô hàng LNGTrung Quốc xúc tiến bán hàng chục lô hàng LNG
Sáu xu hướng chính trên thị trường khí đốt/LNG toàn cầu trong năm 2022Sáu xu hướng chính trên thị trường khí đốt/LNG toàn cầu trong năm 2022
Trung Quốc sẽ là nhà nhập khẩu LNG lớn nhất thế giới vào năm 2022Trung Quốc sẽ là nhà nhập khẩu LNG lớn nhất thế giới vào năm 2022
Châu Âu khiến giá LNG tại châu Á tăng 20%Châu Âu khiến giá LNG tại châu Á tăng 20%

H.A

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,800 84,000
AVPL/SJC HCM 81,800 84,000
AVPL/SJC ĐN 81,800 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,250 74,200
Nguyên liệu 999 - HN 73,150 74,100
AVPL/SJC Cần Thơ 81,800 84,000
Cập nhật: 26/04/2024 04:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.000 84.300
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 26/04/2024 04:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,305 7,510
Trang sức 99.9 7,295 7,500
NL 99.99 7,300
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,280
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,370 7,540
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,370 7,540
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,370 7,540
Miếng SJC Thái Bình 8,230 8,430
Miếng SJC Nghệ An 8,230 8,430
Miếng SJC Hà Nội 8,230 8,430
Cập nhật: 26/04/2024 04:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 84,300
SJC 5c 82,000 84,320
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 84,330
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,000
Nữ Trang 99% 71,267 73,267
Nữ Trang 68% 47,975 50,475
Nữ Trang 41.7% 28,511 31,011
Cập nhật: 26/04/2024 04:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,132.31 16,295.26 16,818.06
CAD 18,084.86 18,267.53 18,853.61
CHF 27,078.76 27,352.28 28,229.82
CNY 3,428.68 3,463.32 3,574.97
DKK - 3,581.24 3,718.38
EUR 26,509.78 26,777.56 27,963.40
GBP 30,937.15 31,249.64 32,252.22
HKD 3,157.93 3,189.82 3,292.16
INR - 303.56 315.69
JPY 158.10 159.69 167.33
KRW 15.97 17.75 19.36
KWD - 82,247.73 85,536.02
MYR - 5,254.14 5,368.74
NOK - 2,269.41 2,365.76
RUB - 261.89 289.91
SAR - 6,745.43 7,015.11
SEK - 2,290.51 2,387.76
SGD 18,188.62 18,372.35 18,961.78
THB 605.39 672.66 698.42
USD 25,137.00 25,167.00 25,477.00
Cập nhật: 26/04/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,208 16,228 16,828
CAD 18,256 18,266 18,966
CHF 27,268 27,288 28,238
CNY - 3,431 3,571
DKK - 3,557 3,727
EUR #26,339 26,549 27,839
GBP 31,157 31,167 32,337
HKD 3,108 3,118 3,313
JPY 158.67 158.82 168.37
KRW 16.27 16.47 20.27
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,233 2,353
NZD 14,822 14,832 15,412
SEK - 2,254 2,389
SGD 18,091 18,101 18,901
THB 631.31 671.31 699.31
USD #25,070 25,070 25,477
Cập nhật: 26/04/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,155.00 25,475.00
EUR 26,606.00 26,713.00 27,894.00
GBP 30,936.00 31,123.00 32,079.00
HKD 3,170.00 3,183.00 3,285.00
CHF 27,180.00 27,289.00 28,124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16,185.00 16,250.30 16,742.00
SGD 18,268.00 18,341.00 18,877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18,163.00 18,236.00 18,767.00
NZD 14,805.00 15,299.00
KRW 17.62 19.25
Cập nhật: 26/04/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25155 25155 25477
AUD 16349 16399 16909
CAD 18342 18392 18848
CHF 27509 27559 28112
CNY 0 3463.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26943 26993 27703
GBP 31492 31542 32200
HKD 0 3140 0
JPY 160.89 161.39 165.9
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0381 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14917 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18446 18496 19057
THB 0 644.5 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8420000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 04:00