Dồn 610.000 tỷ đồng để hút "đại bàng", một tỉnh bước đầu hái quả ngọt

14:06 | 25/09/2021

7,312 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Thanh Hóa dẫn đầu khu vực miền Trung về thu hút đầu tư nước ngoài. Nhiều dự án được đưa vào hoạt động, góp phần thúc đẩy kinh tế phát triển, giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập cho người lao động.

Đột phá thu hút FDI

Dịch bệnh Covid-19 đã khiến hoạt động kinh tế và thu hút đầu tư ở các tỉnh, thành trong cả nước bị đình trệ. Tuy nhiên, Thanh Hóa lại trở thành điểm sáng của cả nước trong thu hút các dự án đầu tư, đặc biệt là đầu tư nước ngoài.

Theo thông tin từ Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư nước ngoài, lũy kế đến ngày 20/8, trên địa bàn các tỉnh miền Trung hiện có 2.151 dự án FDI còn hiệu lực, với tổng vốn đầu tư đăng ký 60,77 tỷ USD.

Trong đó, Thanh Hóa là địa phương dẫn đầu với 164 dự án, tổng vốn đăng ký lên tới 14,57 tỷ USD, chiếm 24% tổng vốn đăng ký của cả khu vực.

So với thời điểm 11/2020, Thanh Hóa thu hút được 155 dự án đầu tư trực tiếp (13 dự án FDI), với tổng vốn đăng ký 28.900 tỷ đồng (tương đương 1,242 tỷ USD), tăng 2,6% so với cùng kỳ.

Đến tháng 3 năm nay, Thanh Hóa đã thu hút được 159 dự án FDI với tổng số vốn đăng ký 14,53 tỷ USD. Hiện nay, Thanh Hóa đứng thứ 8 trên cả nước về thu hút dự án đầu tư nước ngoài.

Trong số các dự án FDI đã thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, dự án Liên hợp Lọc hóa dầu Nghi Sơn là một trong 3 dự án công nghiệp trọng điểm quốc gia, có tổng vốn đầu tư gần 10 tỷ USD, lớn nhất cả nước. Dự án đã được đưa vào hoạt động năm 2018 với công suất 10 triệu tấn sản phẩm/năm (gấp đôi nhà máy Lọc dầu Dung Quất), góp phần đáp ứng 33% nhu cầu xăng dầu của cả nước.

Dồn 610.000 tỷ đồng để hút đại bàng, một tỉnh bước đầu hái quả ngọt - 1
Dự án Liên hợp Lọc hóa dầu Nghi Sơn tại Thanh Hóa là một trong 3 dự án công nghiệp trọng điểm quốc gia.

Đáng chú ý, 90% các dự án đầu tư nước ngoài thuộc lĩnh vực sản xuất kinh doanh và được thực hiện từ các nhà đầu tư của 22 quốc gia trên thế giới như Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, Đài Loan, Singapore, Đức, Anh, Bỉ…

Dành hàng trăm nghìn tỷ đồng đầu tư hạ tầng

Nhiều năm trước Thanh Hóa đã tập trung quy hoạch ý tưởng trên cơ sở phát triển vốn trung tâm động lực, 5 trụ cột tăng trưởng và 6 hành lang kinh tế tạo thành không gian mới trong phát triển kinh tế - xã hội. Đầu tư mạnh vào phát triển hạ tầng đồng bộ, hiện đại, tạo thành mạng lưới giao thông kết nối thuận lợi trong và ngoài tỉnh, đặc biệt là kết nối vùng, các trung tâm động lực là ưu tiên của tỉnh Thanh Hóa.

Giai đoạn 2016 - 2020, Thanh Hóa dành khoảng 610.000 tỷ đồng để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, hiện đại.

Nhiều công trình hạ tầng có ý nghĩa chiến lược được đầu tư như hạ tầng Cảng hàng không Thọ Xuân, hệ thống cảng biển tại Khu kinh tế Nghi Sơn. Nhiều tuyến đường giao thông được nâng cấp, mở rộng và đầu tư mới kết nối giao thông liên vùng như đường nối Khu kinh tế Nghi Sơn với Cảng hàng không Thọ Xuân; tuyến đường nối các huyện phía Tây Thanh Hóa; đường Hồi Xuân - Tén Tằn... tạo điều kiện thuận lợi để thu hút đầu tư.

Bên cạnh đó, Thanh Hóa thiết lập quan hệ hợp tác ngoại giao và ký kết biên bản hợp tác với một số địa phương của các nước, như: Hàn Quốc, Đức, Nga, Kuwait, Lào… Tỉnh cũng tổ chức thành công hội nghị xúc tiến đầu tư tại Đài Loan, Hàn Quốc, Đức, Kuwait và đặc biệt tại Liên bang Nga với hơn 200 doanh nghiệp tham gia.

Thanh Hóa cũng đã thành lập Tổ công tác thúc đẩy đầu tư nước ngoài và chuẩn bị sẵn sàng các điều kiện về đất đai, nguồn nhân lực để đón nhận "cơ hội vàng" trong thu hút đầu tư nước ngoài.

Theo lãnh đạo Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Thanh Hóa, nhiều dự án đưa vào hoạt động không chỉ tạo bước đột phá và tạo động lực tăng trưởng, đóng góp quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội mà còn giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập cho người lao động. Đặc biệt, các dự án lớn như: Nhà máy Lọc hóa dầu Nghi Sơn, Nhiệt điện Nghi Sơn 2, Nhà máy xi măng Nghi Sơn, Nhà máy giầy Anora…

Theo Dân trí

Giữ biển xanh bằng ước mơ Giữ biển xanh bằng ước mơ "thất nghiệp"
BSR đóng góp NSNN hơn 6.330 tỷ đồng trong 8 tháng đầu năm 2021BSR đóng góp NSNN hơn 6.330 tỷ đồng trong 8 tháng đầu năm 2021
NMLD Dung Quất - NMLD Dung Quất - "Bản lề" thay đổi cơ cấu kinh tế của tỉnh Quảng Ngãi
Con đường phát triển công nghiệp lọc, hóa dầu Việt Nam (Kỳ 3)Con đường phát triển công nghiệp lọc, hóa dầu Việt Nam (Kỳ 3)
Con đường phát triển công nghiệp lọc, hóa dầu Việt Nam (Kỳ 2)Con đường phát triển công nghiệp lọc, hóa dầu Việt Nam (Kỳ 2)
Con đường phát triển công nghiệp lọc, hoá dầu Việt Nam (Kỳ 1)Con đường phát triển công nghiệp lọc, hoá dầu Việt Nam (Kỳ 1)
Dầu khí là một trong những ưu tiên lớn nhất trong hợp tác kinh tếDầu khí là một trong những ưu tiên lớn nhất trong hợp tác kinh tế

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC HCM 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC ĐN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Nguyên liệu 9999 - HN 74,050 ▲800K 75,000 ▲800K
Nguyên liệu 999 - HN 73,950 ▲800K 74,900 ▲800K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Cập nhật: 26/04/2024 14:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
TPHCM - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Hà Nội - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Hà Nội - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Đà Nẵng - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Đà Nẵng - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Miền Tây - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Miền Tây - SJC 82.800 ▲800K 85.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.450 ▲450K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.450 ▲450K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.400 ▲500K 74.200 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.400 ▲370K 55.800 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.160 ▲290K 43.560 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.620 ▲210K 31.020 ▲210K
Cập nhật: 26/04/2024 14:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,365 ▲60K 7,570 ▲60K
Trang sức 99.9 7,355 ▲60K 7,560 ▲60K
NL 99.99 7,360 ▲60K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,340 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,430 ▲60K 7,600 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,430 ▲60K 7,600 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,430 ▲60K 7,600 ▲60K
Miếng SJC Thái Bình 8,300 ▲70K 8,510 ▲80K
Miếng SJC Nghệ An 8,300 ▲70K 8,510 ▲80K
Miếng SJC Hà Nội 8,300 ▲70K 8,510 ▲80K
Cập nhật: 26/04/2024 14:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,900 ▲900K 85,100 ▲800K
SJC 5c 82,900 ▲900K 85,120 ▲800K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,900 ▲900K 85,130 ▲800K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,550 ▲450K 75,250 ▲450K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,550 ▲450K 75,350 ▲450K
Nữ Trang 99.99% 73,450 ▲550K 74,450 ▲450K
Nữ Trang 99% 71,713 ▲446K 73,713 ▲446K
Nữ Trang 68% 48,281 ▲306K 50,781 ▲306K
Nữ Trang 41.7% 28,699 ▲188K 31,199 ▲188K
Cập nhật: 26/04/2024 14:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,112.17 16,274.92 16,797.08
CAD 18,090.44 18,273.17 18,859.45
CHF 27,072.22 27,345.68 28,223.04
CNY 3,429.67 3,464.31 3,576.00
DKK - 3,579.44 3,716.52
EUR 26,496.28 26,763.92 27,949.19
GBP 30,880.63 31,192.55 32,193.34
HKD 3,156.04 3,187.92 3,290.20
INR - 303.48 315.61
JPY 157.98 159.58 167.21
KRW 15.95 17.72 19.33
KWD - 82,209.56 85,496.44
MYR - 5,249.99 5,364.51
NOK - 2,265.53 2,361.72
RUB - 261.73 289.74
SAR - 6,740.29 7,009.77
SEK - 2,281.68 2,378.56
SGD 18,179.62 18,363.26 18,952.42
THB 605.24 672.49 698.24
USD 25,118.00 25,148.00 25,458.00
Cập nhật: 26/04/2024 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,329 16,429 16,879
CAD 18,312 18,412 18,962
CHF 27,300 27,405 28,205
CNY - 3,456 3,566
DKK - 3,595 3,725
EUR #26,723 26,758 28,018
GBP 31,296 31,346 32,306
HKD 3,160 3,175 3,310
JPY 158.59 158.59 166.54
KRW 16.61 17.41 20.21
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,273 2,353
NZD 14,852 14,902 15,419
SEK - 2,282 2,392
SGD 18,172 18,272 19,002
THB 632.15 676.49 700.15
USD #25,117 25,117 25,458
Cập nhật: 26/04/2024 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 26/04/2024 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25115 25115 25445
AUD 16316 16366 16868
CAD 18338 18388 18839
CHF 27474 27524 28086
CNY 0 3458.5 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26898 26948 27650
GBP 31401 31451 32111
HKD 0 3140 0
JPY 160.45 160.95 165.46
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0313 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14883 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18403 18453 19014
THB 0 643.1 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8420000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 14:45