Doanh nghiệp Trung Quốc niêm yết tại Mỹ "bốc hơi" 1.100 tỷ USD

13:09 | 04/12/2021

1,873 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Một đợt bán tháo tàn bạo đối với các cổ phiếu Trung Quốc niêm yết tại Mỹ khiến cho hơn 1.100 tỷ USD vốn hóa đã bị xóa sổ kể từ tháng 2 tới nay.

Theo Bloomberg, dấu hiệu này vẫn chưa dừng lại khi các nhà quản lý hai bên vẫn đang tiếp tục gây áp lực lên các doanh nghiệp.

Doanh nghiệp Trung Quốc niêm yết tại Mỹ bốc hơi 1.100 tỷ USD  - 1
Doanh nghiệp Trung Quốc niêm yết tại Mỹ "bốc hơi" 1.100 tỷ USD vốn hóa chỉ trong hơn 9 tháng (Ảnh: Shutterstock).

Chỉ số Nasdaq Golden Dragon China - theo dõi các công ty Trung Quốc niêm yết tại Mỹ - đã giảm 9,1% trong phiên hôm qua, mức giảm mạnh nhất kể từ năm 2008, sau khi hãng gọi xe lớn nhất Trung Quốc Didi công bố kế hoạch hủy niêm yết tại sàn chứng khoán New York. Cú sụt giảm này diễn ra trong bối cảnh thị trường chứng khoán sụt giảm trên diện rộng, trong đó cổ phiếu công nghệ bị bán tháo nhiều nhất.

Theo Bloomberg, thông báo hủy niêm yết của Didi đánh dấu sự đảo ngược vận may đối với công ty này sau khi huy động thành công 4,4 tỷ USD trong lần IPO hồi tháng 6. Điều đó cũng cho thấy triển vọng không chắc chắn của các doanh nghiệp Trung Quốc niêm yết tại Mỹ. Cổ phiếu của Didi đã lao dốc 23% trong phiên cuối tuần hôm qua, khiến gã khổng lồ gọi xe này mất 50% giá trị so với mức giá 14 USD khi IPO.

Việc bán tháo trong ngày hôm qua tiếp diễn chuỗi thời gian tồi tệ nhất trong lịch sử đối với các cổ phiếu Trung Quốc giao dịch tại Mỹ. Chỉ số Nasdaq Golden Dragon China đã giảm 43% trong năm nay, đánh dấu năm tồi tệ nhất kể từ năm 2008. Một loạt các cuộc đàn áp về chính sách đến từ cả Bắc Kinh lẫn Washington đã khiến chỉ số này trải qua 8 lần giảm với mức giảm ít nhất 5%. Trong khi, chỉ số S&P 500 chỉ trải qua 5 lần như vậy trong thập kỷ qua.

Sự sụt giảm nghiêm trọng của các cổ phiếu Trung Quốc niêm yết tại Mỹ trong năm nay đã đốt cháy tài khoản của các nhà đầu tư. Trong hơn 9 tháng qua kể từ khi đạt đỉnh hồi tháng 2, 95 thành viên của Nasdaq Golden Dragon China đã giảm tổng cộng hơn 1.100 tỷ USD giá trị vốn hóa. Trong đó, dẫn đầu là sự sụt giảm của Alibaba với vốn hóa thị trường giảm 430 tỷ USD, tương đương gần 60%.

Thông báo của Didi diễn ra chỉ sau 24 giờ Mỹ công bố một luật mới bắt buộc các doanh nghiệp nước ngoài phải công khai sổ sách tài chính với cơ quan Mỹ nếu không sẽ bị hủy niêm yết cổ phiếu trên sàn chứng khoán New York và sàn Nasdaq trong vòng 3 năm. Doanh nghiệp Trung Quốc và Hồng Kông là hai nhóm duy nhất liên tục từ chối các yêu cầu công khai kết quả kiểm toán này.

Trong khi đó, theo nguồn tin của Bloomberg, trước đó, cơ quan giám sát công nghệ Trung Quốc đã yêu cầu hãng gọi xe Didi lên kế hoạch hủy niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán New York vì lo ngại rò rỉ dữ liệu nhạy cảm. Đây là một yêu cầu chưa từng có, làm dấy lên lo ngại về những ý định của Bắc Kinh đối với ngành công nghệ khổng lồ của nước này.

Theo Dân trí

Đẩy mạnh kiểm tra, giám sát việc phát hành trái phiếu doanh nghiệpĐẩy mạnh kiểm tra, giám sát việc phát hành trái phiếu doanh nghiệp
VN-Index lập đỉnh, câu lạc bộ vốn hóa tỷ USD thay đổi thứ hạng ra sao?VN-Index lập đỉnh, câu lạc bộ vốn hóa tỷ USD thay đổi thứ hạng ra sao?
Cổ phiếu tăng 3-5 lần trong vài tháng, doanh nghiệp kinh doanh ra sao?Cổ phiếu tăng 3-5 lần trong vài tháng, doanh nghiệp kinh doanh ra sao?
Khi chứng khoán Việt cao nhất mọi thời đại: Có nên thoát hàng?Khi chứng khoán Việt cao nhất mọi thời đại: Có nên thoát hàng?
Hoạt động kinh doanh của Thuduc House ra sao trước khi dàn lãnh đạo bị bắt?Hoạt động kinh doanh của Thuduc House ra sao trước khi dàn lãnh đạo bị bắt?

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 27/04/2024 00:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 27/04/2024 00:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 27/04/2024 00:02
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 27/04/2024 00:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 27/04/2024 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,224 16,244 16,844
CAD 18,216 18,226 18,926
CHF 27,201 27,221 28,171
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,543 3,713
EUR #26,231 26,441 27,731
GBP 31,064 31,074 32,244
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 156.54 156.69 166.24
KRW 16.2 16.4 20.2
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,218 2,338
NZD 14,792 14,802 15,382
SEK - 2,240 2,375
SGD 18,043 18,053 18,853
THB 632.24 672.24 700.24
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 27/04/2024 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 27/04/2024 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 27/04/2024 00:02