Đẩy nhanh cấp phép khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng cao tốc Bắc - Nam phía Đông

10:04 | 23/12/2021

125 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Phó Thủ tướng Lê Văn Thành yêu cầu các địa phương tiếp tục đẩy nhanh tiến độ cấp phép khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng cho Dự án cao tốc Bắc - Nam phía Đông.
Đẩy nhanh cấp phép khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng cao tốc Bắc - Nam phía Đông
Ảnh minh họa

Thông báo kết luận của Phó Thủ tướng Lê Văn Thành tại Hội nghị trực tuyến về tình hình thực hiện Dự án xây dựng một số đoạn đường bộ cao tốc trên tuyến Bắc - Nam phía Đông giai đoạn 2017 - 2020 nêu rõ:

Xác định tầm quan trọng của kết cấu hạ tầng giao thông trong phát triển kinh tế, xã hội, nâng cao vị thế của từng địa phương và của cả nước; trong những năm vừa qua, Đảng, Quốc hội và Chính phủ đã quan tâm, tạo điều kiện cho đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, đặc biệt là hệ thống đường bộ cao tốc. Nghị quyết Đại hội lần thứ XIII của Đảng đã thông qua Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2021 - 2030, đặt ra mục tiêu đến năm 2030, phấn đấu cả nước có khoảng 5.000km đường bộ cao tốc, trong đó đến năm 2025, hoàn thành đường bộ cao tốc Bắc - Nam phía Đông. Vì vậy, việc sớm hoàn thành Dự án xây dựng một số đoạn đường bộ cao tốc trên tuyến Bắc - Nam phía Đông giai đoạn 2017 - 2020 là nhiệm vụ chính trị, cùng với việc triển khai giai đoạn 2 (giai đoạn 2021 - 2025) đang trình Quốc hội thông qua chủ trương đầu tư, sẽ cơ bản hoàn thành toàn bộ 2.063 km tuyến cao tốc Bắc - Nam phía Đông vào năm 2025.

Qua kiểm điểm kết quả thực hiện dự án tính từ kỳ họp trước (ngày 20/10/2021) đến nay, Chính phủ đánh giá cao công tác tổ chức triển khai thực hiện của các Bộ, ngành, địa phương; sự vào cuộc tích cực của cả hệ thống chính trị từ Trung ương đến địa phương, của Bộ GTVT, các Bộ, ngành có liên quan và các Ban quản lý dự án, các Nhà đầu tư, Nhà thầu thi công. Theo báo cáo của Bộ GTVT và các địa phương, đến nay công tác bồi thường giải phóng mặt bằng đã cơ bản hoàn thành (chỉ còn cục bộ một số vị trí với tổng chiều dài khoảng 465 mét, chiếm 0,07% chiều dài tuyến); khối lượng xây lắp đạt khá cao (giải ngân đến nay đạt khoảng 17.476 tỷ đồng, tương đương 32,22%). Hoan nghênh và biểu dương Bộ Giao thông vận tải đã đạt tỷ lệ giải ngân vốn đầu tư công năm 2021 trên 81%, cao hơn bình quân của cả nước (56%).

Chính phủ đã ban hành 02 Nghị quyết tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc liên quan đến thủ tục cấp phép khai thác vật liệu xây dựng thông thường sử dụng cho Dự án, đã cơ bản tháo gỡ được khó khăn về vật liệu đất đắp nền đường (hiện chỉ còn thiếu khoảng 10 triệu m3 vật liệu đất đắp nền đường). Tuy nhiên, Dự án vẫn còn một số vấn đề tồn tại như: một số dự án thành phần còn thiếu bãi đổ vật liệu phế thải; một số dự án thành phần còn thiếu hụt về nguồn cung vật liệu đất đắp nền đường; một số dự án thành phần hiện còn chậm tiến độ so với kế hoạch đề ra;...

Để giải quyết các tồn tại nêu trên, trong thời gian tới đề nghị các bộ, ngành, địa phương, đơn vị cần tập trung thực hiện một số nhiệm vụ sau:

Về công tác cấp Giấy phép khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường cung cấp cho Dự án, các địa phương (Ninh Bình, Thanh Hóa, Nghệ An, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận và Đồng Nai) tiếp tục đẩy nhanh tiến độ thực hiện các thủ tục cấp Giấy phép khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường cung cấp cho Dự án theo Nghị quyết số 60/NQ-CP và Nghị quyết số 133/NQ-CP của Chính phủ; các Nhà thầu/ Nhà đầu tư thi công phải chủ động phối hợp với địa phương thực hiện các thủ tục cấp Giấy phép khai thác khoáng sản nêu trên. Tiến độ xử lý các vướng mắc về nguồn vật liệu yêu cầu hoàn thành trước ngày 15/01/2022.

Về công tác di dời các công trình hạ tầng kỹ thuật, yêu cầu Bộ Công Thương, Tập đoàn điện lực Việt Nam, chính quyền các địa phương chỉ đạo các bên liên quan khẩn trương thực hiện các thủ tục thẩm định, phê duyệt thiết kế và thực hiện công tác di dời các trụ điện cao thế trước ngày 15/01/2022.

Đối với các vị trí cục bộ còn tồn tại về công tác giải phóng mặt bằng (GPMB), các địa phương (Nghệ An, Thừa Thiên - Huế và Đồng Nai) tiếp tục đẩy nhanh tiến độ thực hiện các khối lượng còn lại công tác GPMB trước ngày 15/01/2022.

Tổ chức thi công 03 ca/ngày đảm bảo hoàn thành dự án đúng tiến độ đề ra

Về tiến độ thi công các dự án thành phần, Phó Thủ tướng yêu cầu Bộ Giao thông vận tải, các Ban Quản lý dự án chỉ đạo các Nhà thầu tổ chức thi công 03 ca/ngày đảm bảo hoàn thành dự án đúng tiến độ đề ra (đặc biệt là các dự án có kế hoạch hoàn thành trong năm 2022), khuyến khích các Nhà thầu hoàn thành công trình trước tiến độ yêu cầu.

Bộ Giao thông vận tải phê duyệt tiến độ chi tiết của từng dự án, gói thầu để làm căn cứ kiểm điểm trong Hội nghị giao ban lần tới, trong đó làm rõ trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị liên quan (trách nhiệm của địa phương trong chậm bàn giao mặt bằng, thiếu mỏ vật liệu; trách nhiệm của nhà đầu tư, nhà thầu trong tổ chức thi công...).

Bộ Giao thông vận tải nghiên cứu, có cơ chế khuyến khích các nhà thầu làm tốt để ưu tiên (trên cơ sở pháp luật cho phép) khi đấu thầu tham gia các dự án tiếp theo.

Phó Thủ tướng yêu cầu các cơ quan, đơn vị liên quan cần đặc biệt lưu ý đến chất lượng công trình, thực hiện nghiêm các quy định kỹ thuật của dự án (lưu ý về công tác hoàn thiện hồ sơ; thí nghiệm vật liệu tại công trình), không để xảy ra các tồn tại, khiếm khuyết về chất lượng như tại một số dự án trong thời gian qua. Bộ Giao thông vận tải, các Ban Quản lý dự án chỉ đạo các đơn vị Tư vấn thiết kế, Tư vấn giám sát và các Nhà thầu thi công thực hiện đầy đủ các ý kiến của Bộ Xây dựng, Hội đồng kiểm tra Nhà nước về công tác nghiệm thu công trình xây dựng đối với các vấn đề liên quan đến chất lượng công trình (bán kính đường cong; tải trọng và số lần lu lèn; giải pháp thoát nước tạm...), có báo cáo kết quả thực hiện về Bộ Xây dựng, Hội đồng kiểm tra Nhà nước về công tác nghiệm thu công trình xây dựng theo quy định.

Bộ Giao thông vận tải tổ chức Hội nghị chuyên đề để phổ biến, quán triệt các giải pháp kỹ thuật đến toàn bộ các chủ thể liên quan để thực hiện thống nhất, bảo đảm chất lượng các công trình đường bộ cao tốc đang và sẽ triển khai.

Đối với việc triển khai các dự án thành phần cao tốc Bắc - Nam giai đoạn 2021 -2025, rút kinh nghiệm từ việc triển khai các dự án thành phần cao tốc Bắc - Nam giai đoạn 2017 - 2020, Bộ Giao thông vận tải phối hợp chặt chẽ với các địa phương và các Bộ, ngành liên quan để triển khai các dự án thành phần cao tốc Bắc - Nam giai đoạn 2021 - 2025 trong công tác GPMB, chuẩn bị vật liệu cho Dự án,... ngay sau khi được Quốc hội thông qua chủ trương đầu tư; phải lựa chọn các Nhà thầu lớn, có đủ năng lực thi công; phải đổi mới về công nghệ thực hiện, trang thiết bị thi công để rút ngắn thời gian thi công công trình ngay từ khi lập hồ sơ mời thầu.

Hoàn thiện phương án xây dựng cao tốc Bắc - Nam phía đông giai đoạn 2021-2025

Hoàn thiện phương án xây dựng cao tốc Bắc - Nam phía đông giai đoạn 2021-2025

Văn phòng Chính phủ ban hành Thông báo 306/TB-VPCP ngày 9/11/2021 kết luận của Phó Thủ tướng Lê Văn Thành tại cuộc họp về việc hoàn thiện phương án trình Quốc hội Dự án xây dựng công trình đường bộ cao tốc Bắc - Nam phía đông giai đoạn 2021-2025.

P.V

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC HCM 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC ĐN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 ▲1250K 75,450 ▲1250K
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 ▲1250K 75,350 ▲1250K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Cập nhật: 26/04/2024 17:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
TPHCM - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Hà Nội - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Hà Nội - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Đà Nẵng - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Đà Nẵng - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Miền Tây - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Miền Tây - SJC 83.000 ▲1000K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.450 ▲450K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.450 ▲450K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.400 ▲500K 74.200 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.400 ▲370K 55.800 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.160 ▲290K 43.560 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.620 ▲210K 31.020 ▲210K
Cập nhật: 26/04/2024 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 ▲80K 7,590 ▲80K
Trang sức 99.9 7,375 ▲80K 7,580 ▲80K
NL 99.99 7,380 ▲80K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
Miếng SJC Thái Bình 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Miếng SJC Nghệ An 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Miếng SJC Hà Nội 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Cập nhật: 26/04/2024 17:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 ▲1000K 85,200 ▲900K
SJC 5c 83,000 ▲1000K 85,220 ▲900K
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 ▲1000K 85,230 ▲900K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 ▲700K 75,500 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 ▲700K 75,600 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 73,700 ▲800K 74,700 ▲700K
Nữ Trang 99% 71,960 ▲693K 73,960 ▲693K
Nữ Trang 68% 48,451 ▲476K 50,951 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 28,803 ▲292K 31,303 ▲292K
Cập nhật: 26/04/2024 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,112.17 16,274.92 16,797.08
CAD 18,090.44 18,273.17 18,859.45
CHF 27,072.22 27,345.68 28,223.04
CNY 3,429.67 3,464.31 3,576.00
DKK - 3,579.44 3,716.52
EUR 26,496.28 26,763.92 27,949.19
GBP 30,880.63 31,192.55 32,193.34
HKD 3,156.04 3,187.92 3,290.20
INR - 303.48 315.61
JPY 157.98 159.58 167.21
KRW 15.95 17.72 19.33
KWD - 82,209.56 85,496.44
MYR - 5,249.99 5,364.51
NOK - 2,265.53 2,361.72
RUB - 261.73 289.74
SAR - 6,740.29 7,009.77
SEK - 2,281.68 2,378.56
SGD 18,179.62 18,363.26 18,952.42
THB 605.24 672.49 698.24
USD 25,118.00 25,148.00 25,458.00
Cập nhật: 26/04/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,326 16,426 16,876
CAD 18,318 18,418 18,968
CHF 27,332 27,437 28,237
CNY - 3,458 3,568
DKK - 3,599 3,729
EUR #26,748 26,783 28,043
GBP 31,329 31,379 32,339
HKD 3,163 3,178 3,313
JPY 158.56 158.56 166.51
KRW 16.62 17.42 20.22
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,269 2,349
NZD 14,843 14,893 15,410
SEK - 2,281 2,391
SGD 18,182 18,282 19,012
THB 633.28 677.62 701.28
USD #25,138 25,138 25,458
Cập nhật: 26/04/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 26/04/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 17:00