Chứng khoán tuần mới sẽ tích cực nhờ 2 thông tin?

08:04 | 26/09/2022

158 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Từ tuần này, thị trường trong nước sẽ đón nhận các thông tin vĩ mô và báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp được đánh giá hết sức tích cực khi nền so sánh cùng kỳ thấp.

Lưu ý thời điểm chốt NAV quý III và công bố thông tin vĩ mô

Công ty Chứng khoán Agribank (Agriseco)

Thị trường sẽ chốt giá trị danh mục đầu tư (NAV) quý III trong tuần này, qua đó tổng kết đánh giá tương quan diễn biến giá cổ phiếu và tình hình doanh nghiệp, hiệu quả đầu tư cũng như những kỳ vọng mới, tiềm năng mới trong quý IV.

Trong ngắn hạn, với ảnh hưởng tăng lãi suất của Fed, Ngân hàng Nhà nước cũng công bố nâng các mức lãi suất điều hành, lãi suất tiền gửi lên thêm 1%. Như vậy, với VND vẫn giữ giá khá tốt khi nền kinh tế vẫn duy trì tăng trưởng thì các công ty có tỉ trọng tiền mặt lớn, nợ vay thấp, sẽ có lợi thế trong tình hình hiện nay.

Trong đó, nhóm cổ phiếu ngành dầu khí nhiều công ty luôn duy trì tỷ trọng tài sản ngắn hạn, tiền mặt ở mức cao so với vốn hóa, bên cạnh những kỳ vọng mới về Luật Dầu khí, dự án lô B Ô Môn... sẽ tăng trưởng tốt hơn so với thị trường chung. Đồng thời, nhóm bảo hiểm cũng được thì trường kỳ vọng, thu hút dòng tiền đầu tư.

Chứng khoán tuần mới sẽ tích cực nhờ 2 thông tin? - 1
VN-Index nhiều khả năng sẽ dao động xung quanh ngưỡng 1.200 điểm trước khi hồi phục sau loạt dữ liệu vĩ mô quý III (Ảnh chụp màn hình: Biểu đồ kỹ thuật VN-Index).

Theo xu hướng trung hạn, VN-Index vẫn trong giai đoạn tích lũy dưới xu hướng giảm giá trung hạn hình thành từ vùng đỉnh 1.520-1.528 điểm tháng 4 và đỉnh 1.295 điểm tháng 8. Chỉ khi chỉ số VN-Index vượt được xu hướng giảm giá này, mới có thể kỳ vọng tăng trưởng tốt hơn.

Trên góc nhìn dài hạn, thị trường vẫn đang tích lũy trên nền định giá ở mức thấp so với trung bình 5 năm gần nhất. Nhà đầu tư được khuyên duy trì tỷ trọng hợp lý, chờ thêm các thông tin mới về tình hình kinh doanh của doanh nghiệp khi quý III gần kết thúc, các thông tin vĩ mô, tăng trưởng GDP… cũng như xu hướng của thị trường chung cải thiện để xem xét gia tăng thêm tỉ trọng đầu tư đối với các mã có tiềm năng tăng trưởng tốt.

Nhà đầu tư có thể tham khảo danh mục cổ phiếu khuyến nghị để có quyết định hợp lý. Có thể xem xét ưu tiên vào nhóm mã hạ tầng, năng lượng, viễn thông phù hợp với nội dung định hướng ưu tiên trong Quy hoạch tổng thể quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 dự kiến sẽ trình Chính phủ xem xét thông qua và trình Quốc hội quyết định tại kỳ họp thứ 4, Quốc hội khóa XV vào tháng 10.

Giữ tâm lý thận trọng, hạn chế việc bắt đáy sớm

Công ty Chứng khoán Vietcombank (VCBS)

VN-Index trải qua một tuần giảm điểm mạnh lui về vùng hỗ trợ 1.200 điểm. Về góc nhìn kỹ thuật, tại khung đồ thị tuần, các chỉ báo quan trọng như MACD và RSI đồng loạt hướng xuống tiêu cực và chưa có dấu hiệu tạo đáy. Thêm vào đó, chỉ báo ADX ở khung đồ thị ngày đã hướng lên 28 cho thấy rủi ro ngắn hạn của thị trường vẫn đang ở mức cao.

Trong trường hợp tích cực, VN-Index sẽ giữ vững vùng điểm 1.200 để tích lũy ở biên độ hẹp với sự tăng giảm đan xen giữa các nhóm ngành. Ngược lại, nếu áp lực bán tiếp tục gia tăng thì việc VN-Index giảm dưới 1.200 điểm để xuống khu vực hỗ trợ phía dưới quanh 1.180-1.190 điểm là hoàn toàn có thể xảy ra.

Công ty chứng khoán trên khuyến nghị các nhà đầu tư giữ tâm lý thận trọng, hạn chế việc bắt đáy sớm khi thị trường chưa có tín hiệu tạo đáy và chưa rõ xu hướng mới. Các nhà đầu tư nên chủ động cơ cấu lại danh mục, nâng cao tỉ trọng tiền mặt, bán giảm những cổ phiếu suy yếu, giảm mạnh dưới hỗ trợ, chỉ giữ tối đa 30% cổ phiếu trong tài khoản để quản trị rủi ro.

Thị trường sẽ kiểm tra lại vùng 1.195-1.200 điểm của VN-Index

Công ty Chứng khoán Rồng Việt (VDSC)

Bất chấp nỗ lực hỗ trợ của dòng tiền từ phiên trước, thị trường vẫn chưa thể lấy lại đà tăng giá vào cuối tuần qua. Diễn biến dần giảm trong phiên với mức đóng cửa gần mức thấp nhất và thanh khoản vẫn chưa được cải thiện, cho thấy dòng tiền đã quay trở lại trạng thái thận trọng.

Tín hiệu hỗ trợ từ phiên trước chưa được xác nhận kèm theo diễn biến thận trọng của dòng tiền, có khả năng thị trường sẽ kiểm tra lại vùng 1.195-1.200 điểm của VN-Index.

Nếu vùng hỗ trợ này vẫn chưa thể thu hút dòng tiền tham gia thì có thể thị trường sẽ tiếp tục đối diện với trạng thái suy yếu trong thời gian tới. Do vậy, nhà đầu tư vẫn nên giữ danh mục ở mức an toàn và quan sát tín hiệu của dòng tiền. Đồng thời nên chờ tín hiệu hỗ trợ đáng tin cậy hoặc lùi về mức giá hợp lý để tích lũy cổ phiếu có định giá tốt.

Chuẩn bị đón nhận các thông tin tích cực

Công ty Chứng khoán MB (MBS)

Đà phục hồi của thị trường bị chắn ngang sau thông tin tăng lãi suất điều hành của NHNN khiến tâm lý thận trọng của nhà đầu tư gia tăng. Thanh khoản tuần này tiếp tục giảm, thậm chí có phiên mức thanh khoản khớp lệnh trên sàn HoSE xuống mức thấp nhất 2 năm. Trong bối cảnh thị trường chịu tác động bất lợi cả trong và ngoài nước, chỉ số VN-Index giảm sang tuần thứ 4 liên tiếp nhưng vẫn trụ vững trên ngưỡng 1.200 điểm. Đây được xem là tín hiệu tích cực lúc này.

Từ tuần này, thị trường trong nước sẽ đón nhận các thông tin vĩ mô và báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp được đánh giá hết sức tích cực khi nền so sánh cùng kỳ thấp. Chỉ số VN-Index nhiều khả năng sẽ dao động xung quanh ngưỡng 1.200 điểm trước khi hồi phục sau loạt dữ liệu vĩ mô quý III.

VN-Index biến động trong vùng 1.200-1.220 điểm trong phiên giao dịch đầu tuần

Công ty Chứng khoán Yuanta Việt Nam (YSVN)

Đưa nhận định, công ty chứng khoán này cho rằng thị trường có thể tiếp tục "sideways" và chỉ số VN-Index biến động trong vùng 1.200-1.220 điểm trong phiên giao dịch đầu tuần.

Đồng thời, rủi ro ngắn hạn vẫn ở mức cao, nhưng các chỉ số chính đang trong trạng thái quá bán ngắn hạn cho nên thị trường có thể sẽ xuất hiện nhịp hồi phục kỹ thuật trong vài phiên tới. Ngoài ra, chỉ báo tâm lý ngắn hạn tiếp tục tăng cho thấy các nhà đầu tư đang tỏ ra tích cực hơn với tình hình hiện tại, nhưng chỉ báo tâm lý vẫn đang nằm trong vùng bi quan.

Xu hướng ngắn hạn của thị trường chung vẫn duy trì ở mức giảm. Do đó, các nhà đầu tư ngắn hạn có thể dừng bán ở giai đoạn này và nắm giữ tỷ trọng cổ phiếu ở mức thấp 30-35% danh mục.

Theo đồ thị tuần, xu hướng trung hạn của thị trường chung vẫn duy trì ở mức giảm. Đồng thời, thị trường vẫn đang trong giai đoạn tích lũy trung hạn cho nên kỳ vọng chỉ số VN-Index có thể sẽ chưa xuyên thủng mức 1.200 điểm. Do đó, các nhà đầu tư trung hạn chưa nên mua mới giai đoạn này và nắm giữ tỷ trọng cổ phiếu ở mức thấp.

Lưu ý: Khuyến cáo từ các công ty chứng khoán trên đây chỉ mang tính chất tham khảo đối với nhà đầu tư. Các công ty chứng khoán cũng đã tuyên bố miễn trách nhiệm với các nhận định trên.

Theo Dân trí

Tiền né cổ phiếu ngân hàng, tìm chỗ trú ẩn ở nhóm midcap và bảo hiểmTiền né cổ phiếu ngân hàng, tìm chỗ trú ẩn ở nhóm midcap và bảo hiểm
Lãi suất điều hành tăng, nhà đầu tư đua lệnh chiều nay lại lo mất ngủLãi suất điều hành tăng, nhà đầu tư đua lệnh chiều nay lại lo mất ngủ
Cổ phiếu đầu tư công tăng tưng bừng bất chấp thanh khoản mất hútCổ phiếu đầu tư công tăng tưng bừng bất chấp thanh khoản mất hút
Cổ phiếu họ FLC về ngang... cọng hành, nhà đầu tư đau tim vì bước giáCổ phiếu họ FLC về ngang... cọng hành, nhà đầu tư đau tim vì bước giá
Nhiều cổ phiếu ngân hàng, chứng khoán bật xanh, giới đầu tư vẫn cảnh giácNhiều cổ phiếu ngân hàng, chứng khoán bật xanh, giới đầu tư vẫn cảnh giác
Chứng khoán hôm nay sẽ hồi phục?Chứng khoán hôm nay sẽ hồi phục?

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 83,850 ▲200K
AVPL/SJC HCM 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
AVPL/SJC ĐN 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 76,100
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 76,000
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 83,850 ▲200K
Cập nhật: 20/04/2024 14:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 83.800
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 83.800
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 83.800
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.100 ▲100K 84.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 20/04/2024 14:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,475 ▲10K 7,680 ▲10K
Trang sức 99.9 7,465 ▲10K 7,670 ▲10K
NL 99.99 7,470 ▲10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,450 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Miếng SJC Nghệ An 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Miếng SJC Hà Nội 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Cập nhật: 20/04/2024 14:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▲200K 84,000 ▲200K
SJC 5c 82,000 ▲200K 84,020 ▲200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▲200K 84,030 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 76,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 76,800
Nữ Trang 99.99% 74,700 76,000
Nữ Trang 99% 73,248 75,248
Nữ Trang 68% 49,335 51,835
Nữ Trang 41.7% 29,345 31,845
Cập nhật: 20/04/2024 14:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 20/04/2024 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,001 16,021 16,621
CAD 18,177 18,187 18,887
CHF 27,419 27,439 28,389
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,542 3,712
EUR #26,237 26,447 27,737
GBP 30,905 30,915 32,085
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.25 160.4 169.95
KRW 16.3 16.5 20.3
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,228 2,348
NZD 14,723 14,733 15,313
SEK - 2,253 2,388
SGD 18,116 18,126 18,926
THB 637.47 677.47 705.47
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 20/04/2024 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 20/04/2024 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 20/04/2024 14:45