Chứng khoán ngày 30/7: VN-Index hướng tới vùng 1.300-1.325 điểm

08:39 | 30/07/2021

6,148 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Cho rằng VN-Index sẽ hướng tới vùng 1.300-1.325 điểm song giới phân tích vẫn lưu ý nhà đầu tư cuối phiên 30/7 là thời điểm tái cơ cấu của các quỹ ETF lớn, có thể sẽ có biến động tại một số mã.

Theo đánh giá của Công ty chứng khoán Agribank (Agriseco), VN-Index ngày 29/7 tăng hơn 16 điểm với động lực chính đến từ các cổ phiếu vốn hóa lớn, đặc biệt là nhóm ngân hàng, chứng khoán, thép.

Quan sát thấy chỉ số VN30 đã 1,42% tương đương hơn 20 điểm với 23/30 mã xanh. Mức thanh khoản trên sàn HSX hồi phục ổn và đạt hơn 16.000 tỷ đồng, tăng khoảng 25% so với phiên 29/7.

Dựa trên sự đồng thuận của diễn biến giá và thanh khoản, Agriseco Research đánh giá tâm lý thị trường đã ổn định hơn nhiều và những lo ngại về tình hình dịch bệnh đang tạm thời được đẩy lùi.

Ngoài ra, đầu tuần tới các doanh nghiệp lớn sẽ đồng loạt công bố kết quả kinh doanh nửa đầu năm và được dự báo sẽ tăng trưởng mạnh mẽ so với cùng kỳ, sẽ là động lực nâng đỡ thị trường.

Chứng khoán ngày 30/7: VN-Index hướng tới vùng 1.300-1.325 điểm - 1
Thị trường vừa có một phiên giao dịch thuận lợi trong ngày 29/7 (Ảnh chụp màn hình).

Tuy nhiên, nhóm phân tích cũng lưu ý đến nhà đầu tư, cuối phiên ngày 30/7 là thời điểm tái cơ cấu của các quỹ ETF lớn mô phỏng chỉ số VNDIAMOND hoặc VNFINLEAD, do vậy có thể xuất hiện những biến động bất thường tại một số mã trong danh mục.

"Giai đoạn hiện tại việc giải ngân mới nhà đầu tư có thể tiếp tục tập trung vào những cổ phiếu đầu ngành, thuộc những ngành kỳ vọng dẫn sóng như ngân hàng, chứng khoán, bất động sản" - Agriseco đưa ra khuyến nghị.

Công ty chứng khoán Sài Gòn - Hà Nội (SHS) cũng ghi nhận VN-Index đã có phiên hồi phục thứ tư liên tiếp với mức tăng khá tốt (tăng 1,29%) và thanh khoản có sự cải thiện cho thấy dòng tiền đang có dấu hiệu quay trở lại thị trường, mặc dù vẫn thấp hơn mức trung bình 20 phiên.

Phiên giao dịch cuối tuần sẽ là phiên tái cơ cấu danh mục của các quỹ ETF benchmark theo chỉ số VN30, VNDiamond và VNFinlead. Tuy nhiên theo những diễn biến trong thời gian gần đây thì việc này cũng không xáo trộn nhiều đến xu hướng thị trường.

Trên góc nhìn kỹ thuật, VN-Index tiếp tục đi trong sóng hồi phục với thanh khoản thấp. Theo đó, trong phiên giao dịch cuối tuần, thị trường có thể sẽ tiếp tục hồi phục để hướng đến ngưỡng kháng cự mang tính kỹ thuật và tâm lý quanh 1.300 điểm.

Nhà đầu tư đã bắt đáy với tỷ trọng cổ phiếu ở mức trung bình khi thị trường điều chỉnh về quanh ngưỡng hỗ trợ 1.260 điểm nên quan sát thị trường trong phiên tới và có thể canh chốt lời nếu VN-Index tiến vào vùng kháng cự trong khoảng 1.300-1.325 điểm.

Trong báo cáo phân tích thị trường ngày 29/7, Công ty chứng khoán MB (MBS) nhận xét, thanh khoản thị trường tuy có tăng so với phiên 28/7 nhưng vẫn ở mức thấp hơn so với bình quân 15 phiên vừa qua, giá trị khớp lệnh phiên này đạt 14.481 tỷ đồng.

Trái ngược diễn biến tích cực của thị trường, giao dịch khối ngoại hôm nay là điểm trừ khi tính chung trên cả 3 sàn đã bán ròng nhẹ 11 tỷ đồng. Đáng chú ý, HSX là sàn duy nhất ghi nhận khối ngoại bán ròng.

Thị trường duy trì nhịp hồi phục đã sang phiên thứ 4 liên tiếp, đà tăng ngày càng mạnh mẽ bất chấp thanh khoản vẫn ở mức thấp và khối ngoại bán ròng. Dòng tiền có sự lan tỏa và thị trường có sự cộng hưởng cần thiết của các nhóm cổ phiếu dẫn dắt như ngân hàng, chứng khoán, thép…

Về kỹ thuật, chỉ số VN-Index đang hình thành mô hình đảo chiều với vùng giá mục tiêu có thể hướng tới 1.325 điểm. Nhà đầu tư có thể tranh thủ các nhịp võng trong phiên để gia tăng tỷ trọng cổ phiếu.

Tuy nhiên, Công ty chứng khoán Yuanta Việt Nam (YSVN) lại tỏ ra rất thận trọng với nhận định chỉ số VN-Index có thể sẽ kiểm định lại ngưỡng 1.300 điểm trong phiên kế tiếp.

Theo YSVN, thị trường vẫn đang trong giai đoạn tích lũy cho nên chỉ số VN-Index có thể sẽ chưa thể vượt được hoàn toàn ngưỡng 1.300 điểm và nhóm phân tích vẫn nghiêng về kịch bản chỉ số VN-Index đi ngang trong vùng giá 1.260 - 1.300 điểm.

Điểm trừ là thanh khoản vẫn ở mức thấp cho thấy dòng tiền ngắn hạn vẫn chưa sẵn sàng quay trở lại thị trường và thị trường sẽ còn ở giai đoạn tích lũy. Điểm tích cực là rủi ro ngắn hạn của nhóm cổ phiếu ngân hàng tiếp tục giảm dần.

Xu hướng ngắn hạn của thị trường chung vẫn duy trì ở mức giảm và xu hướng ngắn hạn của chỉ số VNSmallcaps được nâng lên mức tăng. Do đó, YSVN khuyến nghị các nhà đầu tư ngắn hạn tiếp tục quan sát và nắm giữ tỷ trọng cổ phiếu ở mức hiện tại. Đồng thời, nếu nhà đầu tư có khẩu vị rủi ro cao thì có thể xem xét mua mới với tỷ trọng thấp.

(Lưu ý: Trên đây là khuyến cáo từ các công ty chứng khoán chỉ mang tính chất tham khảo đối với nhà đầu tư. Các công ty chứng khoán cũng đã tuyên bố miễn trách nhiệm với các nhận định trên).

Theo Dân trí

VN-Index VN-Index "bẻ cua" cực gắt: Nhà đầu tư chốt lời sớm tiếc đến… điếng người
Nghiên cứu áp dụng khung bồi thường cho 2 tuyến giao thông kết nối sân bay Long ThànhNghiên cứu áp dụng khung bồi thường cho 2 tuyến giao thông kết nối sân bay Long Thành
Kiên quyết loại bỏ những dự án kém hiệu quả, chưa thật sự cần thiếtKiên quyết loại bỏ những dự án kém hiệu quả, chưa thật sự cần thiết
Tỷ phú Trần Bá Dương dừng Tỷ phú Trần Bá Dương dừng "rót" vốn, hơn 32 triệu cổ phiếu HNG bị bán sàn
Giao dịch hé lộ tài sản Giao dịch hé lộ tài sản "khủng" của con tỷ phú ngân hàng
Một tuần chứng khoán Một tuần chứng khoán "đỏ lửa", ông chủ Bách Hóa Xanh "cháy túi"

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC HCM 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC ĐN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,950 ▲700K 74,900 ▲700K
Nguyên liệu 999 - HN 73,850 ▲700K 74,800 ▲700K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Cập nhật: 26/04/2024 14:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
TPHCM - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Hà Nội - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Hà Nội - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Đà Nẵng - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Đà Nẵng - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Miền Tây - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Miền Tây - SJC 82.800 ▲800K 85.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.450 ▲450K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.450 ▲450K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.400 ▲500K 74.200 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.400 ▲370K 55.800 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.160 ▲290K 43.560 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.620 ▲210K 31.020 ▲210K
Cập nhật: 26/04/2024 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,345 ▲40K 7,550 ▲40K
Trang sức 99.9 7,335 ▲40K 7,540 ▲40K
NL 99.99 7,340 ▲40K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,320 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,410 ▲40K 7,580 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,410 ▲40K 7,580 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,410 ▲40K 7,580 ▲40K
Miếng SJC Thái Bình 8,300 ▲70K 8,500 ▲70K
Miếng SJC Nghệ An 8,300 ▲70K 8,500 ▲70K
Miếng SJC Hà Nội 8,300 ▲70K 8,500 ▲70K
Cập nhật: 26/04/2024 14:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,800 ▲800K 85,000 ▲700K
SJC 5c 82,800 ▲800K 85,020 ▲700K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,800 ▲800K 85,030 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,500 ▲400K 75,200 ▲400K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,500 ▲400K 75,300 ▲400K
Nữ Trang 99.99% 73,400 ▲500K 74,400 ▲400K
Nữ Trang 99% 71,663 ▲396K 73,663 ▲396K
Nữ Trang 68% 48,247 ▲272K 50,747 ▲272K
Nữ Trang 41.7% 28,678 ▲167K 31,178 ▲167K
Cập nhật: 26/04/2024 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,112.17 16,274.92 16,797.08
CAD 18,090.44 18,273.17 18,859.45
CHF 27,072.22 27,345.68 28,223.04
CNY 3,429.67 3,464.31 3,576.00
DKK - 3,579.44 3,716.52
EUR 26,496.28 26,763.92 27,949.19
GBP 30,880.63 31,192.55 32,193.34
HKD 3,156.04 3,187.92 3,290.20
INR - 303.48 315.61
JPY 157.98 159.58 167.21
KRW 15.95 17.72 19.33
KWD - 82,209.56 85,496.44
MYR - 5,249.99 5,364.51
NOK - 2,265.53 2,361.72
RUB - 261.73 289.74
SAR - 6,740.29 7,009.77
SEK - 2,281.68 2,378.56
SGD 18,179.62 18,363.26 18,952.42
THB 605.24 672.49 698.24
USD 25,118.00 25,148.00 25,458.00
Cập nhật: 26/04/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,322 16,422 16,872
CAD 18,315 18,415 18,965
CHF 27,302 27,407 28,207
CNY - 3,456 3,566
DKK - 3,594 3,724
EUR #26,714 26,749 28,009
GBP 31,295 31,345 32,305
HKD 3,161 3,176 3,311
JPY 159.05 159.05 167
KRW 16.62 17.42 20.22
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,272 2,352
NZD 14,854 14,904 15,421
SEK - 2,279 2,389
SGD 18,174 18,274 19,004
THB 632.06 676.4 700.06
USD #25,120 25,120 25,458
Cập nhật: 26/04/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 26/04/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25115 25115 25445
AUD 16316 16366 16868
CAD 18338 18388 18839
CHF 27474 27524 28086
CNY 0 3458.5 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26898 26948 27650
GBP 31401 31451 32111
HKD 0 3140 0
JPY 160.45 160.95 165.46
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0313 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14883 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18403 18453 19014
THB 0 643.1 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8420000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 14:00