Chứng khoán 29/7: Chịu áp lực chốt lời từ "hàng bắt đáy"

08:03 | 29/07/2021

341 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Thị trường được dự báo vẫn đi ngang và chịu áp lực chốt lời ngắn hạn. Chỉ số cũng có thể điều chỉnh trở lại với ngưỡng hỗ trợ gần nhất quanh 1.260 điểm.
Chứng khoán 29/7: Chịu áp lực chốt lời từ hàng bắt đáy - 1
Khớp lệnh trên HSX ở phiên 28/7 xuống thấp nhất kể từ tháng 11/2020 (Ảnh chụp màn hình).

Phiên giao dịch 28/7, VN-Index tiếp tục giao dịch trong biên độ hẹp; độ rộng thị trường đã chuyển sang trạng thái tiêu cực với 214 mã đỏ so với 141 mã xanh. Tuy nhiên, nhờ sự hỗ trợ từ nhóm cổ phiếu ngân hàng, thị trường vẫn duy trì được sắc xanh khi đóng cửa.

Thanh khoản trên sàn HSX ghi nhận chỉ đạt hơn 13.000 tỷ đồng, mức thấp nhất kể từ thời điểm tháng 11/2020 cho thấy sự thận trọng giai đoạn này vẫn là chủ đạo.

Theo đó, Công ty chứng khoán Agribank (Agriseco) dự báo chỉ số sẽ tiếp tục vận động trong vùng tích lũy 1.250 - 1.300 điểm để kiểm định lại lượng hàng bắt đáy các phiên giao dịch trước.

Agriseco Research cũng cho rằng trong bối cảnh mặt bằng lãi suất thấp để hỗ trợ nền kinh tế như hiện tại, vẫn có lượng tiền lớn đang đứng ngoài theo dõi diễn biến thị trường và chờ đợi cơ hội thích hợp để giải ngân.

Trong trường hợp xuất hiện một phiên tăng điểm biên độ lớn với diễn biến thanh khoản đồng thuận sẽ là tín hiệu xác nhận chỉ số đã tạo đáy ngắn hạn.

Nhà đầu tư được khuyến nghị nên duy trì danh mục ở ngưỡng cân bằng, đối với những cổ phiếu ít bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19 như ngân hàng, chứng khoán, bất động sản có thể giải ngân thêm khi chỉ số ở quanh vùng hỗ trợ 1.250 điểm - 1.260 điểm.

Cùng quan điểm, Công ty chứng khoán Sài Gòn - Hà Nội (SHS) nhận xét VN-Index có phiên hồi phục nhẹ thứ ba liên tiếp với thanh khoản khớp lệnh thấp nhất từ đầu năm đến nay cho thấy một bộ phận nhà đầu tư vẫn đang thận trọng và tiếp tục đứng ngoài quan sát thị trường.

Điều này khiến diễn biến trong phiên trở nên khá nhàm chán khi các cổ phiếu chủ yếu chỉ đi ngang và giằng co quanh tham chiếu.

Trên góc nhìn kỹ thuật, VN-Index vẫn đang trong sóng hồi phục với thanh khoản yếu. Tuy nhiên, với diễn biến hiện tại có lẽ thị trường sẽ cần điều chỉnh về các vùng giá thấp hơn để lôi kéo lực cầu quay trở lại.

Theo đó, SHS cho rằng, trong phiên giao dịch tiếp theo 29/7, thị trường có thể sẽ điều chỉnh trở lại với ngưỡng hỗ trợ gần nhất quanh 1.260 điểm.

Nhà đầu tư đã bắt đáy với tỷ trọng cổ phiếu ở mức trung bình trong phiên 19/7 khi thị trường điều chỉnh về quanh ngưỡng hỗ trợ 1.260 điểm nên tiếp tục quan sát thị trường và có thể canh chốt lời nếu VN-Index tiến vào vùng kháng cự trong khoảng 1.300-1325 điểm.

Chiều ngược lại, nhà đầu tư có thể gia tăng tỷ trọng lên mức cao nếu thị trường có nhịp chỉnh mạnh về quanh ngưỡng 1.210 điểm.

Trong khi đó, Công ty chứng khoán MB (MBS) nhận thấy rằng, kể từ tuần trước thị trường có các phiên tăng/giảm đan xen, đó cũng là tâm lý thường thấy khi nhà đầu tư còn nghi ngờ về đà hồi phục của thị trường.

"Thanh khoản giảm nhưng đi kèm là biên độ dao động của thị trường đang hẹp dần, đó là tín hiệu tích cực, người cầm cổ đã không hạ giá do vậy khả năng thị trường còn lặp lại diễn biến dao động trong biên độ hẹp và thị trường tiếp tục tích lũy trong các phiên tới" - chuyên gia phân tích của MBS đánh giá.

Về kỹ thuật, chỉ số VN-Index nhiều khả năng tiếp tục dao động trong vùng tích lũy từ 1.257 điểm đến 1.300 điểm với biên độ hẹp. Các nhịp rung lắc trong phiên sẽ là cơ hội để cơ cấu danh mục.

Theo Công ty chứng khoán Rồng Việt (VDSC), cho đến nay thị trường chứng khoán vẫn duy trì tín hiệu đi ngang trong thời gian qua và chưa có xu hướng chính thức nào.

Dòng tiền vẫn e dè thận trọng tham gia vào thị trường làm cho giá trị giao dịch vẫn duy trì thấp. Nhưng VDSC nhận thấy nhiều cổ phiếu tốt đã đi vào vùng quá bán và đây là cơ hội cho những nhà đầu tư thừa tiền mặt, có nhiều lựa chọn cổ phiếu thích hợp để đưa vào danh mục của mình.

Lưu ý: Trên đây là quan điểm của đội ngũ phân tích tại các công ty chứng khoán với ý nghĩa tham khảo. Các công ty chứng khoán đã tuyên bố miễn trách nhiệm với các báo cáo này.

Theo Dân trí

Giá vàng hôm nay 29/7 lấy lại đà tăngGiá vàng hôm nay 29/7 lấy lại đà tăng
Tỷ phú Trần Bá Dương dừng Tỷ phú Trần Bá Dương dừng "rót" vốn, hơn 32 triệu cổ phiếu HNG bị bán sàn
Giao dịch hé lộ tài sản Giao dịch hé lộ tài sản "khủng" của con tỷ phú ngân hàng
Một tuần chứng khoán Một tuần chứng khoán "đỏ lửa", ông chủ Bách Hóa Xanh "cháy túi"
Chứng khoán Chứng khoán "rơi tự do" vào phút cuối, giới đầu tư ngơ ngác, ngỡ ngàng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
AVPL/SJC HCM 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,650 ▲400K 74,600 ▲400K
Nguyên liệu 999 - HN 73,550 ▲400K 74,500 ▲400K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
Cập nhật: 26/04/2024 13:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
TPHCM - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Hà Nội - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
Hà Nội - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
Đà Nẵng - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Miền Tây - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
Miền Tây - SJC 82.800 ▲800K 85.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.250 ▲350K 74.050 ▲350K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.290 ▲260K 55.690 ▲260K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.070 ▲200K 43.470 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.560 ▲150K 30.960 ▲150K
Cập nhật: 26/04/2024 13:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,335 ▲30K 7,540 ▲30K
Trang sức 99.9 7,325 ▲30K 7,530 ▲30K
NL 99.99 7,330 ▲30K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,310 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,400 ▲30K 7,570 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,400 ▲30K 7,570 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,400 ▲30K 7,570 ▲30K
Miếng SJC Thái Bình 8,280 ▲50K 8,480 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 8,280 ▲50K 8,480 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 8,280 ▲50K 8,480 ▲50K
Cập nhật: 26/04/2024 13:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,800 ▲800K 85,000 ▲700K
SJC 5c 82,800 ▲800K 85,020 ▲700K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,800 ▲800K 85,030 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,350 ▲250K 75,050 ▲250K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,350 ▲250K 75,150 ▲250K
Nữ Trang 99.99% 73,150 ▲250K 74,250 ▲250K
Nữ Trang 99% 71,515 ▲248K 73,515 ▲248K
Nữ Trang 68% 48,145 ▲170K 50,645 ▲170K
Nữ Trang 41.7% 28,615 ▲104K 31,115 ▲104K
Cập nhật: 26/04/2024 13:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,112.17 16,274.92 16,797.08
CAD 18,090.44 18,273.17 18,859.45
CHF 27,072.22 27,345.68 28,223.04
CNY 3,429.67 3,464.31 3,576.00
DKK - 3,579.44 3,716.52
EUR 26,496.28 26,763.92 27,949.19
GBP 30,880.63 31,192.55 32,193.34
HKD 3,156.04 3,187.92 3,290.20
INR - 303.48 315.61
JPY 157.98 159.58 167.21
KRW 15.95 17.72 19.33
KWD - 82,209.56 85,496.44
MYR - 5,249.99 5,364.51
NOK - 2,265.53 2,361.72
RUB - 261.73 289.74
SAR - 6,740.29 7,009.77
SEK - 2,281.68 2,378.56
SGD 18,179.62 18,363.26 18,952.42
THB 605.24 672.49 698.24
USD 25,118.00 25,148.00 25,458.00
Cập nhật: 26/04/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,303 16,403 16,853
CAD 18,307 18,407 18,957
CHF 27,283 27,388 28,188
CNY - 3,456 3,566
DKK - 3,593 3,723
EUR #26,700 26,735 27,995
GBP 31,286 31,336 32,296
HKD 3,160 3,175 3,310
JPY 158.87 158.87 166.82
KRW 16.6 17.4 20.2
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,270 2,350
NZD 14,850 14,900 15,417
SEK - 2,278 2,388
SGD 18,171 18,271 19,001
THB 631.13 675.47 699.13
USD #25,120 25,120 25,458
Cập nhật: 26/04/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 26/04/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25115 25115 25445
AUD 16316 16366 16868
CAD 18338 18388 18839
CHF 27474 27524 28086
CNY 0 3458.5 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26898 26948 27650
GBP 31401 31451 32111
HKD 0 3140 0
JPY 160.45 160.95 165.46
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0313 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14883 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18403 18453 19014
THB 0 643.1 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8420000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 13:00