Chứng khoán 28/9: Kỳ vọng cổ phiếu ngân hàng, chứng khoán kéo thị trường hồi phục

08:12 | 28/09/2022

209 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
VN-Index được cho là sẽ giảm về vùng hỗ trợ quanh 1.150-1.160 điểm và dòng cổ phiếu tài chính như ngân hàng, chứng khoán sẽ đóng vai trò dẫn dắt thị trường hồi phục.

Có thể kỳ vọng khả năng hồi phục của thị trường

Công ty Chứng khoán Rồng Việt (VDSC)

Thị trường vẫn chưa thể lấy lại sắc xanh mặc dù có động thái hỗ trợ từ cuối phiên trước. Trạng thái thị trường cũng thận trọng trở lại, thể hiện qua giá đóng cửa sát mức thấp nhất trong phiên. Tuy nhiên, áp lực cung cũng tạm thời hạ nhiệt đáng kể khi thanh khoản sụt giảm so với phiên trước. Điều này cho thấy thị trường đang lùi bước để kiểm tra lại cán cân cung cầu sau nhịp hồi phục nhanh từ vùng giá thấp 1.160 điểm của VN-Index.

Dự kiến, dòng tiền hỗ trợ sẽ hoạt động tích cực trở lại khi thị trường lùi lại vùng giá thấp này và có thể giúp thị trường bật tăng trở lại. Do vậy, nhà đầu tư có thể kỳ vọng khả năng hồi phục của thị trường trong thời gian tới để cơ cấu lại danh mục. Đồng thời có thể cân nhắc mua ngắn hạn tại các cổ phiếu có mức định giá tốt và đã lùi về vùng hỗ trợ.

Chỉ số có thể quay về kiểm định lại hỗ trợ 1.150-1.160 điểm

Công ty Chứng khoán Agribank (Agriseco)

Thị trường có phiên giao dịch thiếu tích cực khi sụt giảm cả về điểm số lẫn thanh khoản. Kết phiên, VN-Index lùi về mốc 1.167 điểm, tương ứng giảm 8 điểm với độ rộng thị trường nghiêng về phe bán (261 mã giảm/181 mã tăng). Điểm nhấn trong phiên thuộc về nhóm điện và đặc biệt là nhóm ngân hàng đảo chiều tăng điểm và nâng đỡ thị trường.

Kỳ vọng cổ phiếu ngân hàng, chứng khoán kéo thị trường hồi phục - 1
Đồ thị kỹ thuật VN-Index (Ảnh chụp màn hình).

Quan sát đồ thị kỹ thuật, lực bán tăng dần về cuối phiên khiến VN-Index đóng cửa tại mốc thấp nhất ngày. Cùng với đó, động thái rút ròng của khối ngoại vẫn đang tiếp diễn. Vì vậy, Agriseco Research cho rằng trong các phiên tiếp theo chỉ số có thể quay về kiểm định lại hỗ trợ 1.150-1.160 điểm.

Công ty chứng khoán duy trì khuyến nghị nhà đầu tư tiếp tục quan sát chờ đợi tín hiệu xác nhận tạo đáy thành công để giải ngân. Một số nhóm ngành nhà đầu tư nên lưu ý trong giai đoạn hiện tại bao gồm nhóm hưởng lợi từ vĩ mô như bảo hiểm, xây dựng và nhóm có kỳ vọng kết quả kinh doanh khả quan trong quý III trên mức nền thấp như bán lẻ, dịch vụ.

VN-Index vẫn đang trong xu hướng giảm

Công ty Chứng khoán Sài Gòn Hà Nội (SHS)

VN-Index có phiên hồi phục không thành công khi đóng cửa tiếp tục giảm điểm và thanh khoản tụt giảm dưới mức trung bình cho thấy tâm lý ngắn hạn vẫn khá bi quan và cầu mua lên mức giá cao thấp trong khi khối ngoại vẫn duy trì xu hướng bán ròng, đặc biệt tại nhiều mã bluechips.

Trong ngắn hạn, VN-Index vẫn đang trong xu hướng giảm và có khả năng kiểm định lại các vùng hỗ trợ 1.156-1.162 điểm, tiếp theo là 1.142-1.145 điểm khi áp lực bán vẫn đang gia tăng ở nhiều mã, nhóm mã.

Xét về trung hạn, VN-Index vẫn giao dịch dưới kênh giảm giá hình thành từ vùng đỉnh 1.520- 1.528 điểm tháng 4 và đỉnh 1.295 điểm tháng 8. Nhà đầu tư ở thời điểm hiện tại nên duy trì tỷ trọng hợp lý, chờ thêm các thông tin mới về vĩ mô cũng như kết quả kinh doanh quý III của các doanh nghiệp... cũng như xu hướng của thị trường chung cải thiện tốt hơn mới xem xét gia tăng thêm tỷ trọng đầu tư đối với các mã có tiềm năng tăng trưởng tốt.

Cổ phiếu chứng khoán, ngân hàng có thể dẫn dắt thị trường hồi phục

Công ty Chứng khoán MB (MBS)

Dù không giữ được thành quả trong phiên hôm qua nhưng nhìn chung đây vẫn là phiên tích cực khi phần lớn thời gian thị trường giằng co quanh ngưỡng tham chiếu với biên độ hẹp và thanh khoản ở mức thấp. Sau phiên giảm mạnh ngày 26/9, diễn biến như vậy là kịch bản được nhiều nhà đầu tư trông đợi.

Bên cạnh đó, sự trở lại của nhóm cổ phiếu tài chính như: chứng khoán và ngân hàng vốn đã giảm sâu đã có lực cầu bắt đáy. Đây có thể là 2 nhóm cổ phiếu sẽ dẫn dắt thị trường hồi phục trong phiên tới khi chứng khoán thế giới đang cho tín hiệu phục hồi khá tốt sau chuỗi giảm 5/6 tuần vừa qua.

Vẫn giữ quan điểm nhịp điều chỉnh của thị trường đang ở đoạn cuối, các nhịp rung lắc hay điều chỉnh trong phiên là cơ hội để mua gom cổ phiếu. Các nhóm cổ phiếu đang được dòng tiền quan tâm như: chứng khoán, ngân hàng, dầu khí, thép,… là các nhóm tín hiệu dẫn dắt thị trường.

VN-Index có thể quay về test vùng đáy cũ quanh 1.150-1.160 điểm một lần nữa

Công ty Chứng khoán Vietcombank (VCBS)

Áp lực bán về cuối phiên khiến cho VN-Index lui về khu vực 1.166 điểm. Về góc nhìn kỹ thuật, tại khung đồ thị ngày, các chỉ báo vẫn chưa cho tín hiệu tích cực trở lại để báo hiệu sự kết thúc của đà đi xuống và VN-Index có thể quay về test vùng đáy cũ quanh 1.150-1.160 điểm một lần nữa. Tuy nhiên sự phục hồi đã trở lại ở nhiều cổ phiếu riêng lẻ nên có thể kỳ vọng thị trường sẽ có sự phân hóa, tăng giảm đan xen và nhịp điều chỉnh của thị trường sẽ sớm dừng lại để tìm điểm cân bằng.

VCBS khuyến nghị các nhà đầu tư kiên nhẫn chờ đợi, tận dụng những nhịp rung lắc quanh khu vực 1.150 -1.160 điểm để có thể giải ngân lướt sóng T+ với những nhóm cổ phiếu có tín hiệu phục hồi sớm hơn thị trường, cũng như chờ đón mùa kết quả kinh doanh quý III đang đến gần.

Lưu ý: Khuyến cáo từ các công ty chứng khoán trên đây chỉ mang tính chất tham khảo đối với nhà đầu tư. Các công ty chứng khoán cũng đã tuyên bố miễn trách nhiệm với các nhận định trên.

Theo Dân trí

Còn tâm lý nôn nóng gỡ gạc, nhà đầu tư chứng khoán có thể càng thua đauCòn tâm lý nôn nóng gỡ gạc, nhà đầu tư chứng khoán có thể càng thua đau
Quá bán, cổ phiếu ngân hàng, chứng khoán, đầu tư công hồi phụcQuá bán, cổ phiếu ngân hàng, chứng khoán, đầu tư công hồi phục
Chịu tác động kép từ nâng lãi suất, VN-Index ở đoạn cuối nhịp điều chỉnh?Chịu tác động kép từ nâng lãi suất, VN-Index ở đoạn cuối nhịp điều chỉnh?
Đại gia đất Hải Phòng gây chú ý phiên VN-Index rơi gần 30 điểmĐại gia đất Hải Phòng gây chú ý phiên VN-Index rơi gần 30 điểm
Chứng khoán tuần mới sẽ tích cực nhờ 2 thông tin?Chứng khoán tuần mới sẽ tích cực nhờ 2 thông tin?
Tiền né cổ phiếu ngân hàng, tìm chỗ trú ẩn ở nhóm midcap và bảo hiểmTiền né cổ phiếu ngân hàng, tìm chỗ trú ẩn ở nhóm midcap và bảo hiểm

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,000 ▼1000K 82,500 ▼950K
AVPL/SJC HCM 80,000 ▼1000K 82,500 ▼950K
AVPL/SJC ĐN 80,000 ▼1000K 82,500 ▼950K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,150 ▼950K 74,100 ▼1000K
Nguyên liệu 999 - HN 73,050 ▼950K 74,000 ▼1000K
AVPL/SJC Cần Thơ 80,000 ▼1000K 82,500 ▼950K
Cập nhật: 23/04/2024 22:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
TPHCM - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Hà Nội - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
Hà Nội - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Đà Nẵng - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
Đà Nẵng - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Miền Tây - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
Miền Tây - SJC 81.000 83.300 ▼200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000 ▼1300K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000 ▼1300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 ▼1300K 73.700 ▼1300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 ▼970K 55.430 ▼970K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 ▼760K 43.270 ▼760K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 ▼540K 30.810 ▼540K
Cập nhật: 23/04/2024 22:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,285 ▼110K 7,500 ▼110K
Trang sức 99.9 7,275 ▼110K 7,490 ▼110K
NL 99.99 7,280 ▼110K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,260 ▼110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,350 ▼110K 7,530 ▼110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,350 ▼110K 7,530 ▼110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,350 ▼110K 7,530 ▼110K
Miếng SJC Thái Bình 8,100 8,310 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 8,100 8,310 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 8,100 8,310 ▼30K
Cập nhật: 23/04/2024 22:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,000 83,300 ▼200K
SJC 5c 81,000 83,320 ▼200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,000 83,330 ▼200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 72,900 ▼1100K 74,700 ▼1200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 72,900 ▼1100K 74,800 ▼1200K
Nữ Trang 99.99% 72,600 ▼1200K 73,900 ▼1200K
Nữ Trang 99% 71,168 ▼1188K 73,168 ▼1188K
Nữ Trang 68% 47,907 ▼816K 50,407 ▼816K
Nữ Trang 41.7% 28,469 ▼501K 30,969 ▼501K
Cập nhật: 23/04/2024 22:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,086.35 16,248.84 16,769.95
CAD 18,195.12 18,378.91 18,968.33
CHF 27,338.60 27,614.75 28,500.38
CNY 3,456.34 3,491.25 3,603.76
DKK - 3,584.67 3,721.91
EUR 26,544.10 26,812.22 27,999.27
GBP 30,775.52 31,086.38 32,083.34
HKD 3,179.16 3,211.27 3,314.26
INR - 305.76 317.98
JPY 160.26 161.88 169.61
KRW 16.05 17.83 19.45
KWD - 82,702.86 86,008.35
MYR - 5,294.62 5,410.05
NOK - 2,284.04 2,380.99
RUB - 260.34 288.19
SAR - 6,795.62 7,067.23
SEK - 2,304.98 2,402.82
SGD 18,307.44 18,492.37 19,085.43
THB 609.44 677.15 703.07
USD 25,148.00 25,178.00 25,488.00
Cập nhật: 23/04/2024 22:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,163 16,183 16,783
CAD 18,311 18,321 19,021
CHF 27,435 27,455 28,405
CNY - 3,443 3,583
DKK - 3,560 3,730
EUR #26,369 26,579 27,869
GBP 31,082 31,092 32,262
HKD 3,118 3,128 3,323
JPY 160.21 160.36 169.91
KRW 16.33 16.53 20.33
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,246 2,366
NZD 14,842 14,852 15,432
SEK - 2,274 2,409
SGD 18,135 18,145 18,945
THB 635.59 675.59 703.59
USD #25,170 25,170 25,488
Cập nhật: 23/04/2024 22:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,188.00 25,488.00
EUR 26,599.00 26,706.00 27,900.00
GBP 30,785.00 30,971.00 31,939.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,301.00
CHF 27,396.00 27,506.00 28,358.00
JPY 160.58 161.22 168.58
AUD 16,138.00 16,203.00 16,702.00
SGD 18,358.00 18,432.00 18,976.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18,250.00 18,323.00 18,863.00
NZD 14,838.00 15,339.00
KRW 17.68 19.32
Cập nhật: 23/04/2024 22:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25250 25250 25488
AUD 16205 16255 16765
CAD 18371 18421 18877
CHF 27680 27730 28292
CNY 0 3477 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26915 26965 27676
GBP 31193 31243 31904
HKD 0 3140 0
JPY 162.35 162.85 167.38
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0403 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14831 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18468 18518 19079
THB 0 647.1 0
TWD 0 779 0
XAU 8110000 8110000 8270000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 23/04/2024 22:45