Chi phí điện toàn cầu tăng cao đang tàn phá thị trường điện của Singapore

08:07 | 19/10/2021

638 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Reuters ngày 18/10/2021 đưa tin cuộc khủng hoảng năng lượng toàn cầu đẩy giá khí đốt tự nhiên lên mức cao kỷ lục và gây ra tình trạng thiếu điện ở nhiều nơi trên thế giới, đang tràn sang Singapore, là nước phụ thuộc vào khí đốt để sản xuất điện.
Chi phí điện toàn cầu tăng cao đang tàn phá thị trường điện của Singapore
Cơ sở lưu giữ LNG nhập khẩu của Singapore. Ảnh: Singapore LNG Corporation.

Ba nhà cung cấp năng lượng ở Singapore đang rút lui khỏi thị trường và ít nhất hai nhà cung cấp khác đã ngừng nhận khách hàng mới trong bối cảnh giá năng lượng bán buôn tăng cao mà các nhà bán lẻ không thể chuyển giá cho khách hàng. Hôm thứ Bảy, Cơ quan Quản lý Thị trường Năng lượng (EMA) của Singapore cho biết họ đang làm việc chặt chẽ với các nhà bán lẻ phải đối mặt với thách thức từ giá điện biến động, với giá tăng lên mức cao kỷ lục trong tháng này, và đảm bảo sẽ không xảy ra gián đoạn cung cấp điện cho khách hàng.

Bán buôn và bán lẻ

Singapore là một trong số ít quốc gia ở châu Á có thị trường bán lẻ điện tự do hóa hoàn toàn. Các công ty sản xuất điện ở Singapore bán điện trên Thị trường điện bán buôn Singapore (SWEM), cứ nửa giờ một lần, với giá được xác định bởi cung và cầu tại thời điểm đó. Các nhà bán lẻ điện mua điện với số lượng lớn từ thị trường bán buôn và cạnh tranh để bán điện cho người tiêu dùng. EMA cho biết trong hai tuần qua, giá bán buôn đã có sự biến động, giá cao hơn do giá khí đốt tự nhiên hóa lỏng (LNG) toàn cầu tăng, nhu cầu điện cao hơn bình thường ở Singapore và nguồn cung khí tự nhiên qua đường ống dẫn khí từ Indonesia thấp đi. Tình trạng này đã khiến các nhà bán lẻ không có tài sản phát điện riêng phải ký hợp đồng với khách hàng ở mức giá cố định, phải chịu sức ép rất lớn, mặc dù những nhà bán lẻ như vậy chỉ chiếm chưa đến 5% trong không gian bán lẻ. Điều đó có nghĩa là chi phí mua điện từ thị trường của họ nằm trong khoảng 1.000 USD, trong khi các hợp đồng bán lẻ với khách hàng nằm trong khoảng từ 170 đến 200 USD, họ bị lỗ với từng đơn vị điện bán ra. Theo trang web của EMA, ước tính mức độ thiệt hại trong 2 tuần qua của các nhà bán lẻ điện nằm trong phạm vi từ thấp là hàng triệu USD cho đến trung bình hai con số.Trong tổng số 22 nhà bán lẻ điện được cấp phép ở Singapore, còn 12 nhà cung cấp điện cho người tiêu dùng dân cư và phần còn lại chỉ cung cấp cho các doanh nghiệp.

Các hợp đồng dài hạn nhập khẩu khí đốt qua đường ống dẫn khí và LNG của Singapore có liên quan đến giá dầu nhiên liệu và dầu thô, đang ở mức cao nhất trong nhiều năm nhưng không tăng nhiều bằng giá LNG giao ngay. Tuy nhiên, việc giá nhiên liệu tăng liên tục trong năm qua đang ảnh hưởng đến tất cả các doanh nghiệp và người tiêu dùng ở Singapore.

Các nhà phân tích cho rằng thời gian tới giá điện sẽ tăng cao hơn đối với người tiêu dùng điện bán lẻ ở Singapore. Hiện nay, giá điện bán lẻ ở Singapore đang tăng lên. Mức thuế chiết khấu đã giảm từ 20+% xuống dưới 10% hiện nay, và mức thuế giá cố định đã tăng lên từ 17 xu/kWh đến 25 xu/kWh. Thị trường điện bán lẻ cũng sẽ có ít cạnh tranh hơn. Số nhà cung cấp điện bán lẻ cho khách hàng sẽ giảm đáng kể do ngày càng nhiều nhà bán lẻ điện rút khỏi thị trường./.

Thanh Bình

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,800 ▼200K 84,000
AVPL/SJC HCM 81,800 ▼200K 84,000
AVPL/SJC ĐN 81,800 ▼200K 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,250 ▼200K 74,200 ▼200K
Nguyên liệu 999 - HN 73,150 ▼200K 74,100 ▼200K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,800 ▼200K 84,000
Cập nhật: 25/04/2024 22:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.000 ▼500K 84.300 ▼200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 22:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,305 ▼15K 7,510 ▼15K
Trang sức 99.9 7,295 ▼15K 7,500 ▼15K
NL 99.99 7,300 ▼15K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,280 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
Miếng SJC Thái Bình 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Miếng SJC Nghệ An 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Miếng SJC Hà Nội 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Cập nhật: 25/04/2024 22:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▼500K 84,300 ▼200K
SJC 5c 82,000 ▼500K 84,320 ▼200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▼500K 84,330 ▼200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800 ▼100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900 ▼100K
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,000 ▼100K
Nữ Trang 99% 71,267 ▼99K 73,267 ▼99K
Nữ Trang 68% 47,975 ▼68K 50,475 ▼68K
Nữ Trang 41.7% 28,511 ▼42K 31,011 ▼42K
Cập nhật: 25/04/2024 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,132.31 16,295.26 16,818.06
CAD 18,084.86 18,267.53 18,853.61
CHF 27,078.76 27,352.28 28,229.82
CNY 3,428.68 3,463.32 3,574.97
DKK - 3,581.24 3,718.38
EUR 26,509.78 26,777.56 27,963.40
GBP 30,937.15 31,249.64 32,252.22
HKD 3,157.93 3,189.82 3,292.16
INR - 303.56 315.69
JPY 158.10 159.69 167.33
KRW 15.97 17.75 19.36
KWD - 82,247.73 85,536.02
MYR - 5,254.14 5,368.74
NOK - 2,269.41 2,365.76
RUB - 261.89 289.91
SAR - 6,745.43 7,015.11
SEK - 2,290.51 2,387.76
SGD 18,188.62 18,372.35 18,961.78
THB 605.39 672.66 698.42
USD 25,137.00 25,167.00 25,477.00
Cập nhật: 25/04/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,168 16,188 16,788
CAD 18,183 18,193 18,893
CHF 27,224 27,244 28,194
CNY - 3,428 3,568
DKK - 3,552 3,722
EUR #26,303 26,513 27,803
GBP 31,102 31,112 32,282
HKD 3,108 3,118 3,313
JPY 158.72 158.87 168.42
KRW 16.22 16.42 20.22
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,228 2,348
NZD 14,794 14,804 15,384
SEK - 2,247 2,382
SGD 18,071 18,081 18,881
THB 630.75 670.75 698.75
USD #25,070 25,070 25,477
Cập nhật: 25/04/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,155.00 25,475.00
EUR 26,606.00 26,713.00 27,894.00
GBP 30,936.00 31,123.00 32,079.00
HKD 3,170.00 3,183.00 3,285.00
CHF 27,180.00 27,289.00 28,124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16,185.00 16,250.30 16,742.00
SGD 18,268.00 18,341.00 18,877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18,163.00 18,236.00 18,767.00
NZD 14,805.00 15,299.00
KRW 17.62 19.25
Cập nhật: 25/04/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25155 25155 25477
AUD 16349 16399 16909
CAD 18342 18392 18848
CHF 27509 27559 28112
CNY 0 3463.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26943 26993 27703
GBP 31492 31542 32200
HKD 0 3140 0
JPY 160.89 161.39 165.9
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0381 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14917 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18446 18496 19057
THB 0 644.5 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8420000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 22:00