Các chuyên gia dự báo về sản lượng của OPEC+ sau cuộc họp sắp tới

18:04 | 03/10/2022

815 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Vào đầu tháng 9, nhằm thúc đẩy giá dầu tăng, Tổ chức Các nước Xuất khẩu Dầu mỏ và Các Đồng minh (OPEC+) đã quyết định cắt giảm 100.000 thùng sản lượng dầu hàng ngày trong tháng 10. Để duy trì nỗ lực giữ giá vàng đen, OPEC+ có thể sẽ cắt giảm thêm sản lượng vào tháng 11.
Các chuyên gia dự báo về sản lượng của OPEC+ sau cuộc họp sắp tới

Các nguồn tin thân cận với OPEC cho biết, tại cuộc họp hàng tháng dự kiến vào ngày 5/10, Tổ chức sẽ bắt đầu đàm phán về vấn đề trên.

Theo một số nhà phân tích, việc OPEC quyết định tiếp tục giảm sản lượng dầu trong tháng 11 là điều hoàn toàn có thể xảy ra, trong bối cảnh giá dầu thô đã mất 1/5 giá trị kể từ đầu tháng 8.

Bà Helima Croft – Trưởng Chiến lược về Dầu mỏ tại Ngân hàng đầu tư RBC Capital Markets cho biết: “Chúng tôi tin rằng có nhiều khả năng OPEC+ sẽ mạnh tay giảm sản lượng hơn nữa. Đây sẽ là lời cảnh báo đến thị trường toàn cầu, rằng OPEC nắm trong tay quyết định sống còn của dòng chảy dầu thô”.

Ông Timipre Sylva - Bộ trưởng Bộ Dầu mỏ Nigeria cũng có suy nghĩ tương tự: “Chúng tôi không biết chính xác những gì chúng tôi có thể làm để giải quyết vấn đề sụt giảm giá dầu. Nhưng hiện nay, giải pháp duy nhất có sẵn là giảm sản lượng dầu để đẩy giá lên”.

Hiện tại, con số sản lượng sẽ bị cắt giảm vẫn còn là một bí ẩn. Theo nhiều nhà phân tích, OPEC có thể cắt giảm khoảng 500.000 - 1.000.000 thùng/ngày nhằm bảo đảm giá dầu sẽ nằm trong ngưỡng sinh lời, tức 90 USD/thùng.

Giá dầu hôm nay 3/10 tăng trước thềm cuộc họp OPEC+Giá dầu hôm nay 3/10 tăng trước thềm cuộc họp OPEC+
Giá dầu lắng xuống sau khi chạm mốc 90 USD/thùng trước khả năng OPEC+ cắt giảm sản lượngGiá dầu lắng xuống sau khi chạm mốc 90 USD/thùng trước khả năng OPEC+ cắt giảm sản lượng
Tin đồn trước thềm cuộc họp OPEC+Tin đồn trước thềm cuộc họp OPEC+

Ngọc Duyên

AFP

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,700 83,800
AVPL/SJC HCM 81,700 84,000
AVPL/SJC ĐN 81,700 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 74,600 75,800
Nguyên liệu 999 - HN 74,500 75,700
AVPL/SJC Cần Thơ 81,700 83,800
Cập nhật: 17/04/2024 01:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.700 83.700
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.700 83.700
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.700 83.700
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 81.700 83.700
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.700 83.700
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.700 83.700
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 17/04/2024 01:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,455 7,670
Trang sức 99.9 7,445 7,660
NL 99.99 7,450
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,430
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,520 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,520 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,520 7,700
Miếng SJC Thái Bình 8,170 8,380
Miếng SJC Nghệ An 8,170 8,380
Miếng SJC Hà Nội 8,170 8,380
Cập nhật: 17/04/2024 01:02
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,700 83,700
SJC 5c 81,700 83,720
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,700 83,730
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,700 76,600
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,700 76,700
Nữ Trang 99.99% 74,600 75,900
Nữ Trang 99% 73,149 75,149
Nữ Trang 68% 49,267 51,767
Nữ Trang 41.7% 29,303 31,803
Cập nhật: 17/04/2024 01:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,749.34 15,908.42 16,418.96
CAD 17,802.06 17,981.88 18,558.97
CHF 26,930.33 27,202.35 28,075.34
CNY 3,412.63 3,447.11 3,558.27
DKK - 3,520.85 3,655.72
EUR 26,070.32 26,333.66 27,500.10
GBP 30,532.92 30,841.34 31,831.11
HKD 3,138.80 3,170.50 3,272.25
INR - 301.01 313.05
JPY 158.47 160.07 167.73
KRW 15.60 17.33 18.90
KWD - 81,601.88 84,865.15
MYR - 5,211.05 5,324.76
NOK - 2,251.43 2,347.05
RUB - 256.70 284.17
SAR - 6,704.80 6,972.92
SEK - 2,263.23 2,359.35
SGD 17,996.27 18,178.05 18,761.43
THB 604.42 671.58 697.30
USD 24,978.00 25,008.00 25,348.00
Cập nhật: 17/04/2024 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,885 15,905 16,505
CAD 17,982 17,992 18,692
CHF 27,190 27,210 28,160
CNY - 3,423 3,563
DKK - 3,509 3,679
EUR #25,998 26,208 27,498
GBP 30,874 30,884 32,054
HKD 3,098 3,108 3,303
JPY 159.27 159.42 168.97
KRW 15.96 16.16 19.96
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,219 2,339
NZD 14,620 14,630 15,210
SEK - 2,231 2,366
SGD 17,967 17,977 18,777
THB 636.81 676.81 704.81
USD #25,015 25,015 25,348
Cập nhật: 17/04/2024 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,030.00 25,048.00 25,348.00
EUR 26,214.00 26,319.00 27,471.00
GBP 30,655.00 30,840.00 31,767.00
HKD 3,156.00 3,169.00 3,269.00
CHF 27,071.00 27,180.00 27,992.00
JPY 159.45 160.09 167.24
AUD 15,862.00 15,926.00 16,400.00
SGD 18,109.00 18,182.00 18,699.00
THB 667.00 670.00 696.00
CAD 17,920.00 17,992.00 18,500.00
NZD 14,570.00 15,049.00
KRW 17.26 18.81
Cập nhật: 17/04/2024 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25080 25130 25330
AUD 16020 16070 16482
CAD 18121 18171 18573
CHF 27468 27518 27930
CNY 0 3457.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26597 26647 27150
GBP 31246 31296 31763
HKD 0 3115 0
JPY 161.58 162.08 166.64
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0323 0
MYR 0 5400 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14680 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18372 18372 18728
THB 0 649.6 0
TWD 0 777 0
XAU 8150000 8150000 8320000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 17/04/2024 01:02