BSC gợi ý 3 nhóm cổ phiếu để đầu tư trong năm 2023

16:45 | 12/02/2023

53 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
BSC cho rằng, kinh tế Việt Nam vẫn tiếp tục duy trì mức tăng trưởng tốt trong dài hạn (GDP 2023 dự phóng ước tính tăng 6,2%-6,7%), theo đó tăng trưởng lợi nhuận các doanh nghiệp sẽ dần phục hồi và quay lại quỹ đạo tăng trưởng tốt. BSC cho rằng đây là “thời điểm vàng” mở ra các cơ hội lớn để tích lũy các cổ phiếu tốt trong dài hạn.

Trong báo cáo triển vọng ngành của Công ty chứng khoán BIDV – BSC, năm 2022 là năm mà nhà đầu tư đã trải qua nhiều cung bậc cảm xúc trước những cơn gió ngược chiều cả trong và ngoài nước.

Trong đó một số yếu tố chính ảnh hưởng đến môi trường đầu tư năm 2022 bao gồm: Tác động rủi ro địa chính trị giữa Nga và Ukraina, chính sách Zero Covid của Trung Quốc có tác động đáng kể đến hoạt động sản xuất, xuất khẩu, gián tiếp làm cho lạm phát toàn cầu tăng mạnh. Môi trường lãi suất thay đổi với xu hướng thắt chặt chính sách tiền tệ của các ngân hàng trung ương trên toàn thế giới nhằm ứng phó với lạm phát.

BSC gợi ý 3 nhóm cổ phiếu để đầu tư trong năm 2023
BSC cho rằng, nhóm cổ phiếu lớn sẽ là tâm điểm của thị trường chứng khoán năm 2023. Hình minh họa

Tiêu biểu trong đó là NHTW Mỹ đã tăng lãi suất 7 lần từ từ mức 0%-0,25% lên 4,25%-4,5% trong năm 2022, hệ quả kéo theo cuộc đua gia tăng lãi suất của nhiều NHTW khác trên toàn thế giới và một số yếu tố kém tích cực liên quan hoạt động thao túng giá trên thị trường bất động sản, chứng khoán và các sai phạm trong việc phát hành trái phiếu doanh nghiệp đã có nhưng tác động đáng kể lên tâm lý cũng như điểm số thị trường.

Theo đó, năm 2023 được dự báo đối mặt nhiều khó khăn với dự báo tốc độ tăng trưởng kinh tế thế giới chậm lại. Trong năm 2023, những cơn gió ngược chiều bao gồm áp lực lạm phát tăng lên, hoạt động xuất nhập khẩu chậm dần, môi trường lãi suất ở mức cao, rủi ro từ thị trường trái phiếu doanh nghiệp và bất động sản sẽ tạo ra thách thức cho mục tiêu hoàn thành kế hoạch tăng trưởng kinh tế.

BSC gợi ý 3 nhóm cổ phiếu để đầu tư trong năm 2023

Tuy nhiên, chúng ta vẫn thấy một số yếu tố tích cực đan xen có thể bù trừ cho các yếu tố bất lợi trên như tỷ giá duy trì mức ổn định, Trung Quốc mở cửa, và đẩy mạnh giải ngân đầu tư công. BSC cho rằng, các chỉ tiêu kinh tế hiện tại của Việt Nam cho thấy chúng ta vẫn đang ở trong giai đoạn giảm tốc, điển hình bởi đa số các dấu hiệu như lạm phát bắt đầu tăng, lãi suất huy động đã tăng và duy trì mức cao, giá cổ phiếu vẫn trong giai đoạn điều chỉnh.

Do đó, việc bước qua giai đoạn phục hồi sẽ cần thêm một số yếu tố quan trọng bổ sung bao gồm lãi suất huy động và cho vay cần tạo đỉnh và hạ nhiệt; lạm phát tạo đỉnh và giảm lại; và giá cổ phiếu hình thành xu hướng tăng bền vững.

BSC cho rằng, tăng trưởng lợi nhuận VN-Index gặp nhiều khó khăn với mức nền cao năm 2022, song vẫn duy trì mức tăng trưởng dương nhẹ 4% theo kịch bản tích cực mà BSC dự báo.

Dựa trên danh mục cổ phiếu BSC đang theo dõi (gần 70 cổ phiếu), tăng trưởng lợi nhuận của nhóm cổ phiếu tăng trưởng 6,8% so với mức cùng kỳ 2022. Trong đó, BSC chia làm ba nhóm bao gồm:

(1) Nhóm cổ phiếu phòng thủ/ít chịu tác động từ chu kỳ kinh tế sẽ tiếp tục duy trì mức tăng trưởng ổn định hai chữ số bao gồm: Điện, Công Nghệ Thông Tin, Viễn Thông.

(2) Nhóm cổ phiếu có mức nền kết quả kinh doanh thấp trong năm 2022 chịu nhiều yếu tố sẽ có mức phục hồi đáng kể trong năm 2023 như vật liệu xây dựng, hàng không, bán lẻ, F&B.

(3) Nhóm cổ phiếu có mức nền kết quả kinh doanh cao trong năm 2022 chịu áp lực tăng trưởng lợi nhuận năm 2023 gồm ngân hàng, thủy sản, dệt may, dầu khí (GAS và BSR), bất động sản, cảng biển và công nghiệp (hóa chất).

BSC gợi ý 3 nhóm cổ phiếu để đầu tư trong năm 2023

Bên cạnh đó, định giá thị trường đang ở mức hấp dẫn trong nhiều năm trở lại đây cũng mở ra cơ hội tích lũy cổ phiếu trong dài hạn với mức định giá hợp lý.

Tính đến 20/1/2023, VN-Index đang giao dịch ở mức P/E = 12.0 lần tiệm cận mức độ lệch chuẩn -2 lần, tương đương gần bằng mức định giá thấp nhất năm 2020 do dịch Covid-19. Mặc dù, việc tăng trưởng lợi nhuận thấp trong năm 2023 sẽ hạn chế phần nào khả năng định giá ở mức cao hơn của VN-Index.

Tuy nhiên xét trên góc nhìn dài hạn, BSC cho rằng kinh tế Việt Nam vẫn tiếp tục duy trì mức tăng trưởng tốt trong dài hạn(GDP 2023 dự phóng ước tính tăng 6,2%-6,7%), theo đó tăng trưởng lợi nhuận các doanh nghiệp sẽ dần phục hồi và quay lại quỹ đạo tăng trưởng tốt. BSC cho rằng đây là “thời điểm vàng” mở ra các cơ hội lớn để tích lũy các cổ phiếu tốt trong dài hạn.

So sánh với khu vực, định giá thị trường Việt Nam hiện tại vẫn đang thấp hơn mức dự phóng trung bình khu vực năm 2023 là 12,4 lần. Trong khi đó các yếu tố (1) Dư địa tăng trưởng lớn, (2) Cơ cấu dân số trẻ, (3) Thể chế chính trị ổn định, (4) Hiệu suất hoạt động kinh doanh ROE & ROA trong nhóm cao nhất khu vực và (5) Khả năng nâng hạng thị trường lên Emerging market tiếp tục sẽ là “chất xúc tác” cho thị trường đi lên trong giai đoạn dài hạn.

Theo BSC, nhóm cổ phiếu vốn hóa lớn sẽ là tâm điểm chú ý của thị trường trong năm 2023.

BSC gợi ý 3 nhóm cổ phiếu để đầu tư trong năm 2023

Nhóm vốn hóa vừa và nhỏ duy trì hiệu suất tương đối tích cực trong năm 2020-2021, đặc biệt trong quý I/2022, tuy nhiên khoảng cách chênh lệch định giá giữa nhóm cổ phiếu vừa và nhỏ so với nhóm cổ phiếu vốn hóa lớn lại thu hẹp đáng kể trong nửa cuối năm 2022. Trong giai đoạn thị trường hồi phục trong quý IV/2022, hiệu suất nhóm cổ phiếu vốn hóa lớn duy trì mức tốt hơn đáng kể so với 2 nhóm còn lại.

Ngoài ra, nhóm cổ phiếu vốn hóa lớn dự kiến tiếp tục có thể duy trì tăng trưởng lợi nhuận dương trong năm 2023 như Ngân hàng, CNTT, Thép, Dầu Khí (loại trừ BSR và GAS), Bán lẻ - F&B sẽ có hiệu suất tốt hơn nhóm cổ phiếu vừa và nhỏ dự kiến ghi nhận mức lợi nhuận sụt giảm như Thủy sản, dệt may, hóa chất.

Lũy kế tới 20/1/2022, nhóm cổ phiếu vốn hóa lớn đang được giao dịch ở mức 11 lần.

Với năm 2023, BSC đưa ra quan điểm thị trường sẽ hoạt động với mức “PHÂN HÓA” mạnh giữa từng nhóm ngành cổ phiếu. Do đó, khả năng lựa chọn các cổ phiếu và nguyên tắc quản trị rủi ro sẽ là “Kim chỉ nam” mà BSC muốn gửi gắm cho nhà đầu tư có thể vượt qua các con sóng trong năm 2023.

Theo Kinh tế chứng khoán

Các tập đoàn lớn tìm hiểu cơ hội từ tăng trưởng xanh, kinh tế số tại Việt NamCác tập đoàn lớn tìm hiểu cơ hội từ tăng trưởng xanh, kinh tế số tại Việt Nam
Kinh tế số Việt Nam - Cơ hội và thách thức trong bối cảnh đẩy mạnh phát triển bền vữngKinh tế số Việt Nam - Cơ hội và thách thức trong bối cảnh đẩy mạnh phát triển bền vững
Đầu tư chứng khoán năm 2023: Trong tận cùng khó khăn, những cơ hội lớn bắt đầu xuất hiệnĐầu tư chứng khoán năm 2023: Trong tận cùng khó khăn, những cơ hội lớn bắt đầu xuất hiện

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,700 89,800
AVPL/SJC HCM 87,700 89,800
AVPL/SJC ĐN 87,700 89,800
Nguyên liệu 9999 - HN 75,250 76,150
Nguyên liệu 999 - HN 75,150 76,050
AVPL/SJC Cần Thơ 87,700 89,800
Cập nhật: 19/05/2024 21:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 75.500 77.400
TPHCM - SJC 87.700 90.200
Hà Nội - PNJ 75.500 77.400
Hà Nội - SJC 87.700 90.200
Đà Nẵng - PNJ 75.500 77.400
Đà Nẵng - SJC 87.700 90.200
Miền Tây - PNJ 75.500 77.400
Miền Tây - SJC 88.000 90.400
Giá vàng nữ trang - PNJ 75.500 77.400
Giá vàng nữ trang - SJC 87.700 90.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 75.500
Giá vàng nữ trang - SJC 87.700 90.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 75.400 76.200
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.900 57.300
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 43.330 44.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.450 31.850
Cập nhật: 19/05/2024 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,515 7,700
Trang sức 99.9 7,505 7,690
NL 99.99 7,520
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,515
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,580 7,730
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,580 7,730
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,580 7,730
Miếng SJC Thái Bình 8,780 9,020
Miếng SJC Nghệ An 8,780 9,020
Miếng SJC Hà Nội 8,780 9,020
Cập nhật: 19/05/2024 21:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 87,700 90,400
SJC 5c 87,700 90,420
SJC 2c, 1C, 5 phân 87,700 90,430
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 75,600 77,200
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 75,600 77,300
Nữ Trang 99.99% 75,400 76,400
Nữ Trang 99% 73,644 75,644
Nữ Trang 68% 49,607 52,107
Nữ Trang 41.7% 29,512 32,012
Cập nhật: 19/05/2024 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,542.79 16,709.89 17,245.90
CAD 18,212.53 18,396.50 18,986.61
CHF 27,337.87 27,614.01 28,499.80
CNY 3,452.70 3,487.58 3,599.99
DKK - 3,638.16 3,777.47
EUR 26,943.10 27,215.25 28,420.33
GBP 31,406.75 31,723.99 32,741.62
HKD 3,179.47 3,211.58 3,314.60
INR - 304.36 316.53
JPY 158.48 160.08 167.74
KRW 16.23 18.04 19.68
KWD - 82,668.54 85,973.23
MYR - 5,379.96 5,497.28
NOK - 2,331.49 2,430.47
RUB - 266.28 294.77
SAR - 6,767.26 7,037.78
SEK - 2,325.99 2,424.74
SGD 18,433.15 18,619.34 19,216.61
THB 621.40 690.45 716.88
USD 25,220.00 25,250.00 25,450.00
Cập nhật: 19/05/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,710 16,730 17,330
CAD 18,384 18,394 19,094
CHF 27,469 27,489 28,439
CNY - 3,452 3,592
DKK - 3,617 3,787
EUR #26,804 27,014 28,304
GBP 31,758 31,768 32,938
HKD 3,131 3,141 3,336
JPY 159.26 159.41 168.96
KRW 16.61 16.81 20.61
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,302 2,422
NZD 15,345 15,355 15,935
SEK - 2,300 2,435
SGD 18,349 18,359 19,159
THB 652.14 692.14 720.14
USD #25,165 25,165 25,450
Cập nhật: 19/05/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,150.00 25,450.00
EUR 27,087.00 27,196.00 28,407.00
GBP 31,525.00 31,715.00 32,705.00
HKD 3,195.00 3,208.00 3,314.00
CHF 27,506.00 27,616.00 28,486.00
JPY 159.51 160.15 167.51
AUD 16,660.00 16,727.00 17,239.00
SGD 18,533.00 18,607.00 19,168.00
THB 683.00 686.00 715.00
CAD 18,327.00 18,401.00 18,952.00
NZD 15,304.00 15,817.00
KRW 17.96 19.65
Cập nhật: 19/05/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25219 25219 25450
AUD 16721 16771 17284
CAD 18456 18506 18962
CHF 27722 27772 28325
CNY 0 3486.6 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27342 27392 28094
GBP 31940 31990 32643
HKD 0 3250 0
JPY 161.21 161.71 166.26
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0393 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15332 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18686 18736 19293
THB 0 662 0
TWD 0 780 0
XAU 8750000 8750000 8980000
XBJ 7000000 7000000 7550000
Cập nhật: 19/05/2024 21:00