Áp giá trần dầu Nga ảnh hưởng ra sao đến giá dầu thế giới?

12:19 | 20/09/2022

1,693 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Việc áp giá trần đối dầu Nga có thể làm giảm giá dầu trên toàn cầu trong dài hạn, nhưng nó vẫn sẽ tiếp tục biến động mạnh trong những tháng tới.

Mặc dù giá dầu đã giảm về mức như trước khi cuộc xung đột Nga - Ukraine nổ ra, nhưng dầu thô vẫn biến động do những yếu tố nền tảng của thị trường. Mới đây, các nhà lãnh đạo nhóm G7 gồm Mỹ, Nhật, Đức, Anh, Pháp, Italy và Canada đã đề xuất áp giá trần đối với dầu thô của Nga nhằm làm giảm nguồn thu từ dầu của nước này. Tuy nhiên, với việc nguồn cung ngoài OPEC đang giảm xuống và cuộc khủng hoảng năng lượng tại châu Âu, giá dầu sẽ tiếp tục biến động.

Áp giá trần dầu Nga ảnh hưởng ra sao đến giá dầu thế giới? - 1
Việc G7 áp giá trần đối với dầu thô Nga có thể đưa giá dầu xuống mức 40-60 USD/thùng (Ảnh: Reuters).

Mục tiêu của G7 khi đề xuất đặt giới hạn đối với dầu Nga, dự kiến đưa về mức giá khoảng 40-60 USD/thùng, nhằm cắt giảm khả năng của Nga trong việc tài trợ cho các hoạt động quân sự tại Ukraine. Biện pháp chưa từng có tiền lệ này, bắt đầu có hiệu lực từ ngày 5/12 tới, sẽ làm giảm nguồn thu từ dầu của Nga mà không làm giảm xuất khẩu của nước này ra thị trường toàn cầu.

Nhóm này cũng muốn Ấn Độ và Trung Quốc thực hiện, nhưng The Economic Times cho rằng, điều này rất khó xảy ra bởi hai nước này vẫn đang tranh thủ mua dầu Nga chiết khấu cao. Thực tế, sau lệnh cấm vận dầu Nga của phương Tây, Nga vẫn duy trì nguồn thu từ dầu mỏ bằng cách tăng lượng bán cho Ấn Độ và Trung Quốc.

Tuy nhiên, The Economic Times cho rằng việc áp giá trần đối với dầu Nga có thể làm giảm giá dầu trên toàn cầu trong dài hạn, nhưng nó vẫn sẽ tiếp tục biến động mạnh trong những tháng tới.

Về phía Nga, nước này tuyên bố sẽ thực hiện các biện pháp trả đối với những nước thực thi giới hạn giá đối với dầu Nga. Họ có thể ngừng chuyển các lô hàng dầu đến các nước đó hoặc sử dụng một số cách sáng tạo để trừng phạt các nước tham gia.

Trong khi đó, theo báo cáo hàng tháng mới nhất của OPEC, các nhà sản xuất dầu dự báo nhu cầu về dầu sẽ tăng mạnh trong năm nay và năm sau khi những dấu hiệu phục hồi vượt dự báo ở các nền kinh tế lớn bất chấp lạm phát tăng vọt. Giá năng lượng cao cùng với các biện pháp hạn chế Covid-19 ở Trung Quốc đã làm giảm lượng tiêu thụ dầu toàn cầu trong 6 tháng đầu năm.

Tuy nhiên, Cơ quan Năng lượng Quốc tế (IEA) lại cho rằng giá dầu thô sẽ thấp hơn trong quý IV năm nay. Cơ quan này dự báo nhu cầu dầu sẽ sụt giảm do kinh tế đang suy thoái và nhu cầu khiêm tốn ở Trung Quốc.

Trong khi đó, các nước OPEC+, bao gồm Nga, đã tăng sản lượng dầu kể từ đầu năm nay. Trước đó, các nhà sản xuất dầu đã giảm sản lượng xuống mức kỷ lục khi đại dịch làm giảm nhu cầu về dầu.

Liên minh châu Âu (EU) đang vật lộn để kiểm soát cuộc khủng hoảng năng lượng sau khi Nga đóng cửa đường ống dẫn khí đốt chính sang châu Âu (Nord Stream 1) nhằm ép lục địa này dỡ bỏ các lệnh trừng phạt. Giá khí đốt cao đã thúc đẩy các nước châu Âu chuyển sang sử dụng dầu để sưởi ấm.

Hồi tháng 3, giá dầu đã lập kỷ lục cao nhất trong 14 năm khi đạt mốc 130 USD/thùng khi Nga bắt đầu triển khai chiến dịch quân sự ở Ukraine. Đe dọa cấm vận dầu Nga của phương Tây đã làm rung động thị trường năng lượng toàn cầu bởi Nga đóng vai trò rất lớn trong thị trường năng lượng toàn cầu. Tuy nhiên, giá dầu đã giảm xuống khi Nga bắt đầu tăng dần sản lượng bất chấp lệnh trừng phạt.

Theo The Economic Times, trong thời gian tới, giá dầu sẽ tiếp tục biến động, có thể trong khoảng 122-66 USD/thùng. Và cuộc khủng hoảng năng lượng ở châu Âu, mức sản lượng của Mỹ và OPEC+ vẫn sẽ là những yếu tố tác động chính. Tuy nhiên, các nhà giao dịch có thể sẽ thận trọng hơn do những yếu tố nền tảng khó dự đoán.

Hiện giá dầu giao ngay trên trang OilPrice đang ở mức 85,8 USD/thùng đối với dầu WTI của Mỹ và 92,16 USD/thùng đối với dầu Brent. Cả hai đều tăng nhẹ so với chốt phiên ngày hôm qua.

Theo Dân trí

EU chia rẽ trong việc áp giá trần đối với riêng khí đốt NgaEU chia rẽ trong việc áp giá trần đối với riêng khí đốt Nga
Mỹ cảnh báo sẽ trừng phạt người mua dầu Nga vượt giá trầnMỹ cảnh báo sẽ trừng phạt người mua dầu Nga vượt giá trần
Mỹ muốn Mỹ muốn "lôi kéo" Trung Quốc và Ấn Độ tham gia kế hoạch giới hạn giá dầu Nga
Nga cảnh báo sẽ cắt hoàn toàn nguồn cung cấp năng lượng cho phương TâyNga cảnh báo sẽ cắt hoàn toàn nguồn cung cấp năng lượng cho phương Tây
Nga cảnh báo dừng cấp dầu nếu phương Tây áp giá trầnNga cảnh báo dừng cấp dầu nếu phương Tây áp giá trần
G7 nhất trí áp giá trần dầu Nga, Điện Kremlin cảnh báo cứng rắnG7 nhất trí áp giá trần dầu Nga, Điện Kremlin cảnh báo cứng rắn

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC HCM 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 ▲600K 76,100 ▲500K
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 ▲600K 76,000 ▲500K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
Cập nhật: 19/04/2024 16:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.000 ▼100K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 19/04/2024 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,465 ▲30K 7,670 ▲20K
Trang sức 99.9 7,455 ▲30K 7,660 ▲20K
NL 99.99 7,460 ▲30K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,440 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,530 ▲30K 7,700 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,530 ▲30K 7,700 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,530 ▲30K 7,700 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 8,190 ▼20K 8,370 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 8,190 ▼20K 8,370 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 8,190 ▼20K 8,370 ▼30K
Cập nhật: 19/04/2024 16:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,800 ▼300K 83,800 ▼300K
SJC 5c 81,800 ▼300K 83,820 ▼300K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,800 ▼300K 83,830 ▼300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 ▲100K 76,700 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 ▲100K 76,800 ▲100K
Nữ Trang 99.99% 74,700 ▲100K 76,000 ▲100K
Nữ Trang 99% 73,248 ▲99K 75,248 ▲99K
Nữ Trang 68% 49,335 ▲68K 51,835 ▲68K
Nữ Trang 41.7% 29,345 ▲42K 31,845 ▲42K
Cập nhật: 19/04/2024 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 19/04/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,081 16,181 16,631
CAD 18,244 18,344 18,894
CHF 27,584 27,689 28,489
CNY - 3,475 3,585
DKK - 3,581 3,711
EUR #26,632 26,667 27,927
GBP 31,269 31,319 32,279
HKD 3,175 3,190 3,325
JPY 161.46 161.46 169.41
KRW 16.63 17.43 20.23
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,264 2,344
NZD 14,740 14,790 15,307
SEK - 2,271 2,381
SGD 18,231 18,331 19,061
THB 636.99 681.33 704.99
USD #25,180 25,180 25,473
Cập nhật: 19/04/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 19/04/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 19/04/2024 16:00