Ấn Độ sẵn sàng phối hợp với Việt Nam thử nghiệm và sản xuất vắc-xin Covid 19

20:00 | 31/07/2021

1,425 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Thông tin từ Thương vụ Việt Nam tại Ấn Độ, trong thời gian làm việc tại Trung tâm Dược phẩm của Ấn Độ, thành phố Hyderabad, bang Telangana phía Nam Ấn Độ, đoàn Công tác của Đại sứ quán do Đại sứ Phạm Sanh Châu dẫn đầu đã thăm và làm việc với Trung tâm nghiên cứu, thử nghiệm dược phẩm và vắc xin ClinSync Clinical.

Trao đổi với đoàn, ông Suresh Attili - Diám đốc Trung tâm Dược phẩm Ấn Độ cho biết, ClinSync là cơ sở tư nhân nghiên cứu và phát triển thuốc, vắc-xin được thành lập tháng 3 năm 2011, trước đây chủ yếu nghiên cứu, thử nghiệm và sản xuất thuốc, từ năm 2017 bắt đầu mở rộng chức năng nghiên cứu, phát triển vắc-xin.

Ấn Độ sẵn sàng phối hợp với Việt Nam thử nghiệm và sản xuất vắc-xin Covid 19
Đại sứ Việt Nam tại Ấn Độ Phạm Danh Châu thăm quan Trung tâm Dược phẩm Ấn Độ.

Ông Suresh cho biết, ClinSync đã hợp tác nghiên cứu và trao đổi với 45 công ty dược phẩm trên thế giới tại Mỹ, EU, Nhật Bản, Hàn Quốc… ClinSync đã phối hợp với một số công ty triển khai thử nghiệm cả 3 giai đoạn cho vắc-xin Covid 19.

ClinSync sẵn sàng phối hợp với các doanh nghiệp của Việt Nam tiến hành thử nghiệm thuốc, dược phẩm, đặc biệt là vắc-xin điều trị Covid 19, việc hợp tác bao gồm thử nghiệm 3 giai đoạn hoặc tập trung vào giai đoạn 3 với số lượng mẫu lớn nếu đối tác chia sẻ kết quả của 2 giai đoạn thử nghiệm trước và được Chính phủ Ấn Độ đồng ý.

Với lợi thế về dân số và khoa học công nghệ, rất nhiều hãng dược phẩm lớn trên thế giới đã phối hợp với Ấn Độ để nghiên cứu, thử nghiệm và phát triển sản phẩm mới.

Trước đó, đoàn công tác của Đại sứ quán và Thương vụ đã làm việc với hàng loạt các hãng dược phẩm lớn của Ấn Độ như Dr. Reddy, Bharat Biotech, Biological E, Laxai, Hetero, Granules India, KLM Hospital, Sunshine Hospital, để trao đổi về việc mua vắc xin, dược phẩm, thiết bị y tế điều trị Covid 19.

Ấn Độ sẵn sàng phối hợp với Việt Nam thử nghiệm và sản xuất vắc-xin Covid 19
Trungtâm Dược phẩm Ấn Độ sẵn sàng phối hợp với Việt Nam thử nghiệm và sản xuất Vaccine Covid 19.

Đồng thời xúc tiến thành lập khu công nghiệp “Công viên Dược phẩm” có quy mô khoảng 500 ha với vốn đầu tư ban đầu khoảng 500 triệu USD, với mong muốn tạo ra công ăn việc làm cho 50 nghìn lao động trực tiếp và 200 nghìn lao động giá tiếp và doanh thu xuất khẩu đạt khoảng 5 tỷ USD.

Chính sách ngoại giao vắc-xin, hợp tác với tất cả các quốc gia bạn bè trên thế giới thử nghiệm vắc-xin Covid-19 đang là chính sách hàng đầu của Việt Nam trong cuộc chiến chống dịch. Buổi làm việc của đại sứ Phạm Danh Châu đánh dấu bước tiến quan trọng trong chính sách này cùng Ấn Độ - Cường quốc số 1 thế giới về dược phẩm và vắc-xin, mở ra cơ hội lớn trong việc sớm đưa vắc xin phòng, chống dịch Covid-19 của Việt Nam vào sản xuất, tiêm phòng cho toàn dân.

Tùng Dương

Kiểm soát dịch và tiêm vắc xin sẽ là Kiểm soát dịch và tiêm vắc xin sẽ là "lực đẩy" cho doanh nghiệp
Chủ tịch nước: Chủ tịch nước: "Tiêm vắc xin chậm là chúng ta có lỗi với nhân dân!"
"Chung một niềm tin chiến thắng”
Tìm được nguồn vắc xin từ nước ngoài, 4 hiệp hội đề xuất Chính phủ hỗ trợ Tìm được nguồn vắc xin từ nước ngoài, 4 hiệp hội đề xuất Chính phủ hỗ trợ

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC HCM 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC ĐN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 ▲1250K 75,450 ▲1250K
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 ▲1250K 75,350 ▲1250K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Cập nhật: 26/04/2024 18:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
TPHCM - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Hà Nội - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Hà Nội - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Đà Nẵng - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Đà Nẵng - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Miền Tây - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Miền Tây - SJC 83.000 ▲1000K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 ▲800K 74.500 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 ▲600K 56.030 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 ▲460K 43.730 ▲460K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 ▲330K 31.140 ▲330K
Cập nhật: 26/04/2024 18:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 ▲80K 7,590 ▲80K
Trang sức 99.9 7,375 ▲80K 7,580 ▲80K
NL 99.99 7,380 ▲80K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
Miếng SJC Thái Bình 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Miếng SJC Nghệ An 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Miếng SJC Hà Nội 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Cập nhật: 26/04/2024 18:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 ▲1000K 85,200 ▲900K
SJC 5c 83,000 ▲1000K 85,220 ▲900K
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 ▲1000K 85,230 ▲900K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 ▲700K 75,500 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 ▲700K 75,600 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 73,700 ▲800K 74,700 ▲700K
Nữ Trang 99% 71,960 ▲693K 73,960 ▲693K
Nữ Trang 68% 48,451 ▲476K 50,951 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 28,803 ▲292K 31,303 ▲292K
Cập nhật: 26/04/2024 18:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 26/04/2024 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,235 16,255 16,855
CAD 18,243 18,253 18,953
CHF 27,259 27,279 28,229
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,556 3,726
EUR #26,327 26,537 27,827
GBP 31,143 31,153 32,323
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 157.47 157.62 167.17
KRW 16.22 16.42 20.22
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,223 2,343
NZD 14,822 14,832 15,412
SEK - 2,250 2,385
SGD 18,059 18,069 18,869
THB 632.61 672.61 700.61
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 26/04/2024 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 26/04/2024 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 18:45