ABBank: Tài liệu một đằng, cung cấp thông tin cho công an một nẻo

15:08 | 11/06/2015

1,611 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Một khách hàng của Ngân hàng TMCP An Bình (ABBank) đã bị khởi tố sau khi ngân hàng này đã thực hiện việc cung cấp thông tin cho cơ quan điều tra. Thông tin mà ABBank cung cấp không đúng so với chính tài liệu của ngân hàng đưa ra.

ABBank đẩy khách hàng vào… tù?

Ngày 9/7/2013, Ngân hàng TMCP An Bình có Công văn số 545/CV-SGD.A3 gửi Cơ quan CSĐT Công an TP Hồ Chí Minh nhằm cung cấp thông tin về các giao dịch của khách hàng Nguyễn Thị Bạch Tuyết (trú tại phường 7, quận Phú Nhuận, TP Hồ Chí Minh).

Tuy nhiên, công văn của Ngân hàng An Bình lại phản ánh, suy diễn sai lệch thông tin thực tế thể hiện trên hệ thống T24 của chính ABBank.

Abbank cung cấp thông tin sai sự thật, khách hàng bị khởi tố

Một trụ sở giao dịch của Ngân hàng ABBank.

Cụ thể, Công văn 545 của Ngân hàng An Bình nêu: Ngày 2/2/2010, tại Ngân hàng An Bình - Phòng giao dịch Cộng Hòa (TP Hồ Chí Minh), bà Nguyễn Thị Bạch Tuyết sử dụng séc AB 06662 để rút tiền mặt với số tiền là 1,065 tỷ đồng từ tài khoản 0861000082002 của Công ty TNHH Đại Hồng Tùng, giao dịch được duyệt trên hệ thống T24 của ABBank lúc 10h55.

Đồng thời, bà Tuyết nộp tiền mặt số tiền 970 triệu đồng (để chuyển đến 3 tài khoản khác nhau) và giao dịch được duyệt trên hệ thống T24 của ABBank lúc 10h43 ngày 2/2/2010.

Ngân hàng An Bình cho rằng: Bà Tuyết đã thực hiện giao dịch rút séc lĩnh tiền mặt số tiền là 1,065 tỷ đồng, sau đó, dùng số tiền này nộp lại 970 triệu đồng để thực hiện chuyển đến 3 tài khoản khác nhau.

Từ văn bản trên của Ngân hàng An Bình, Cơ quan Cảnh sát điều tra - Công an TP Hồ Chí Minh mới đưa ra nhận định trong Kết luận Điều tra vụ án số 319-25/KLĐT-PC46(Đ9) ngày 29/7/2014 rằng: "Như vậy, Tuyết khai rằng, số tiền sau khi chuyển về tài khoản của Công ty TNHH Đại Hồng Tùng được Tuyết rút ra để trả lại cho ông Yee Lip Chee là không đúng sự thật, các lần tiếp theo được Tuyết rút tiền mặt ra sau đó mang đến Ngân hàng ANZ gửi vào tài khoản của Tuyết và một số ngân hàng khác như: Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, Ngân hàng Á Châu, Ngân hàng Kỹ thương Việt Nam…".

Tuy nhiên, tài liệu thể hiện trên hệ thống T24 của chính ABBank do Ngân hàng An Bình cung cấp lại thể hiện điều ngược lại: 2 khoản tiền chuyển và rút là khác nhau.

Bởi, trên hồ sơ của ABBank thể hiện: Ngày 2/2/2010, lúc 9h10, bà Tuyết chuyển 30 triệu đồng vào một tài khoản Ngân hàng BIDV chi nhánh TP Hồ Chí Minh; đến 9h12 ngày 2/2/2010, bà Tuyết thực hiện lệnh chuyển 900 triệu đồng vào tài khoản Ngân hàng ANZ; đến 9h14 bà Tuyết chuyển số tiền 40 triệu đồng vào một tài khoản Ngân hàng Vietinbank chi nhánh Mỹ Đình - Hà Nội.

Cũng theo hệ thống T24 của ABBank, đúng 1h45 phút sau khi thực hiện xong các lệnh "chuyển tiền", lúc 10h55 cùng ngày, bà Tuyết mới thực hiện lệnh rút số tiền 1,065 tỷ đồng từ tài khoản Công ty Đại Hồng Tùng.

Không chỉ về mặt thời gian chứng minh việc “2 khoản tiền chuyển và rút là khác nhau”, tài liệu do Ngân hàng An Bình cung cấp cũng thể mệnh giá tiền chuyển đi và rút cũng khác nhau.

Cụ thể, đối với mệnh giá 500 nghìn đồng: Phần tiền bà Tuyết rút séc lên tới 2.000 tờ, trong khi đó chỉ chuyển đi có 1.000 tờ. Đối với mệnh giá 100 nghìn đồng: Bà Tuyết rút séc có 150 tờ, trong khi đó chuyển đi lên tới 4.700 tờ. Đối với mệnh giá 50 nghìn đồng: Bà Tuyết rút séc được 1.000 tờ, trong khi đó không có việc chuyển tiền đi.

Như vậy, việc Ngân hàng An Bình cung cấp thông tin cho Cơ quan Cảnh sát điều tra là: Bà Tuyết đã thực hiện giao dịch rút séc lĩnh tiền mặt số tiền là 1,065 tỷ đồng, sau đó, dùng số tiền này nộp lại 970 triệu đồng để thực hiện chuyển đến 3 tài khoản khác nhau là không có căn cứ và suy diễn.

Có thể khởi tố vụ án?

Phân tích về vụ việc trên, Luật sư Nguyễn Văn Kiệm, Văn phòng Luật sư Phạm Sơn (thuộc Đoàn Luật sư TP Hà Nội) cho rằng: Nếu có đủ căn cứ khẳng định Ngân hàng An Bình cung cấp tài liệu sai sự thật cho Cơ quan Cảnh sát điều tra thì có thể khởi tố vụ án.

Abbank cung cấp thông tin sai sự thật, khách hàng bị khởi tố

Luật sư Nguyễn Văn Kiệm.

Bộ luật Hình sự số 15/1999/QH10 đã được sửa đổi, bổ sung năm 2009, Điều 307 quy định: Tội khai báo gian dối hoặc cung cấp tài liệu sai sự thật ghi rõ:

1. Người giám định, người phiên dịch, người làm chứng nào mà kết luận, dịch, khai gian dối hoặc cung cấp những tài liệu mà mình biết rõ là sai sự thật, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến một năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ một năm đến ba năm:

a) Có tổ chức.

b) Gây hậu quả nghiêm trọng.

3. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ ba năm đến bảy năm.

4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.

Luật sư Kiệm cho biết thêm, một trong những căn cứ của Cơ quan CSĐT để khởi tố bà Nguyễn Thị Bạch Tuyết về tội lừa đảo, chiếm đoạt số tiền 12,7 tỷ đồng là tài liệu do Ngân hàng An Bình cung cấp.

Vì vậy, nếu Ngân hàng An Bình cung cấp sai sự thật thì có thể căn cứ vào khoản 3, Điều 307, Bộ luật Hình sự để khởi tố vụ án.

Chúng tôi sẽ tiếp tục thông tin vụ việc đến bạn đọc!

Bình Phong

(Năng lượng Mới)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,400 ▼100K 89,500
AVPL/SJC HCM 87,400 ▼100K 89,500 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 87,400 ▼100K 89,500
Nguyên liệu 9999 - HN 74,950 ▼250K 75,750 ▼250K
Nguyên liệu 999 - HN 74,850 ▼250K 75,650 ▼250K
AVPL/SJC Cần Thơ 87,400 ▼100K 89,500
Cập nhật: 17/05/2024 14:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 75.100 ▼250K 77.000 ▼150K
TPHCM - SJC 87.300 ▼200K 89.800 ▼200K
Hà Nội - PNJ 75.100 ▼250K 77.000 ▼150K
Hà Nội - SJC 87.300 ▼200K 89.800 ▼200K
Đà Nẵng - PNJ 75.100 ▼250K 77.000 ▼150K
Đà Nẵng - SJC 87.300 ▼200K 89.800 ▼200K
Miền Tây - PNJ 75.100 ▼250K 77.000 ▼150K
Miền Tây - SJC 87.700 90.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 75.100 ▼250K 77.000 ▼150K
Giá vàng nữ trang - SJC 87.300 ▼200K 89.800 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 75.100 ▼250K
Giá vàng nữ trang - SJC 87.300 ▼200K 89.800 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 75.100 ▼250K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 75.000 ▼300K 75.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.600 ▼230K 57.000 ▼230K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 43.090 ▼180K 44.490 ▼180K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.280 ▼130K 31.680 ▼130K
Cập nhật: 17/05/2024 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,465 ▼50K 7,645 ▼55K
Trang sức 99.9 7,455 ▼50K 7,635 ▼55K
NL 99.99 7,470 ▼50K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,465 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,530 ▼50K 7,675 ▼55K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,530 ▼50K 7,675 ▼55K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,530 ▼50K 7,675 ▼55K
Miếng SJC Thái Bình 8,740 ▼10K 8,990 ▼10K
Miếng SJC Nghệ An 8,740 ▼10K 8,990 ▼10K
Miếng SJC Hà Nội 8,740 ▼10K 8,990 ▼10K
Cập nhật: 17/05/2024 14:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 87,500 90,000
SJC 5c 87,500 90,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 87,500 90,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 75,250 ▼100K 76,850 ▼200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 75,250 ▼100K 76,950 ▼200K
Nữ Trang 99.99% 75,050 ▼200K 76,050 ▼200K
Nữ Trang 99% 73,297 ▼198K 75,297 ▼198K
Nữ Trang 68% 49,369 ▼136K 51,869 ▼136K
Nữ Trang 41.7% 29,366 ▼83K 31,866 ▼83K
Cập nhật: 17/05/2024 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,547.75 16,714.90 17,251.07
CAD 18,209.86 18,393.79 18,983.82
CHF 27,355.96 27,632.28 28,518.66
CNY 3,453.32 3,488.21 3,600.64
DKK - 3,636.94 3,776.20
EUR 26,933.18 27,205.23 28,409.87
GBP 31,391.87 31,708.96 32,726.11
HKD 3,179.06 3,211.17 3,314.18
INR - 304.02 316.17
JPY 157.41 159.00 166.60
KRW 16.01 17.78 19.40
KWD - 82,695.48 86,001.25
MYR - 5,375.37 5,492.59
NOK - 2,327.42 2,426.23
RUB - 266.52 295.04
SAR - 6,767.26 7,037.78
SEK - 2,324.82 2,423.52
SGD 18,420.83 18,606.90 19,203.76
THB 620.03 688.92 715.30
USD 25,220.00 25,250.00 25,450.00
Cập nhật: 17/05/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,725 16,825 17,275
CAD 18,428 18,528 19,078
CHF 27,596 27,701 28,501
CNY - 3,485 3,595
DKK - 3,654 3,784
EUR #27,174 27,209 28,469
GBP 31,824 31,874 32,834
HKD 3,187 3,202 3,337
JPY 160.04 160.04 167.99
KRW 16.98 17.78 20.58
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,335 2,415
NZD 15,309 15,359 15,876
SEK - 2,322 2,432
SGD 18,438 18,538 19,268
THB 648.23 692.57 716.23
USD #25,250 25,250 25,450
Cập nhật: 17/05/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,150.00 25,450.00
EUR 27,087.00 27,196.00 28,407.00
GBP 31,525.00 31,715.00 32,705.00
HKD 3,195.00 3,208.00 3,314.00
CHF 27,506.00 27,616.00 28,486.00
JPY 159.51 160.15 167.51
AUD 16,660.00 16,727.00 17,239.00
SGD 18,533.00 18,607.00 19,168.00
THB 683.00 686.00 715.00
CAD 18,327.00 18,401.00 18,952.00
NZD 15,304.00 15,817.00
KRW 17.96 19.65
Cập nhật: 17/05/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25219 25270 25450
AUD 16754 16804 17314
CAD 18475 18525 18977
CHF 27799 27849 28412
CNY 0 3486.5 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27385 27435 28138
GBP 31958 32008 32661
HKD 0 3250 0
JPY 161.26 161.76 166.27
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0393 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15347 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18683 18733 19290
THB 0 660.9 0
TWD 0 780 0
XAU 8700000 8700000 8970000
XBJ 7000000 7000000 7420000
Cập nhật: 17/05/2024 14:00